Thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự của cơ quan thi hành án

Thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sựthủ tục pháp lý thường xuyên được thực hiện trong công tác thi hành án dân sự buộc (cưỡng chế) người phải thi hành án dân sự thực hiện những hành vi hoặc nghĩa vụ về tài sản theo bản án, quyết định của tòa án. Trong bài viết này, Luật 24H sẽ cung cấp đến quý bạn đọc những quy định của pháp luật về điều kiện, quy trình cưỡng chế thi hành án theo quy định mới nhất.

Thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự

Thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự

Cưỡng chế thi hành án dân sự là gì?

Cưỡng chế thi hành án dân sự là việc chủ thể có thẩm quyền dùng quyền lực nhà nước thực hiện biện pháp cưỡng chế theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với cá nhân, cơ quan, tổ chức nhằm bảo đảm thi hành trên thực tế quyền, nghĩa vụ đã được xác định trong bản án, quyết định được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự.

Các hình thức cưỡng chế thi hành án dân sự

Khi các chủ thể phải thi hành án không tự nguyện thực hiện nghĩa vụ được nêu trong quyết định, bản án. Chủ thể có thẩm quyền sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành đối với người phải thi hành án. Chỉ áp dụng các biện pháp cưỡng chế được pháp luật quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự 2008 (sửa đổi bổ sung năm 2014) gồm:

  • Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
  • Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
  • Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
  • Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
  • Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
  • Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất định.

Khi nào thì bị cưỡng chế thi hành án dân sự

Theo quy định tại Điều 45 Luật Thi hành án dân 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 sự quy định về thời hạn tự nguyện thi hành án thì thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án.

Trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc trốn tránh việc thi hành án thì Chấp hành viên có quyền áp dụng ngay các biện pháp quy định tại Chương IV của Luật này (quy định biện pháp bảo đảm và cưỡng chế Thi hành án).

Tại Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 quy định về cưỡng chế thi hành án:

  • “Khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án, người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
  • Không tổ chức cưỡng chế thi hành án trong thời gian từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau, các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật và các trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định”.

Như vậy, sau 10 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án, nếu như người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì sẽ bị cưỡng chế thi hành án. Việc cưỡng chế thi hành án chỉ được áp dụng biện sau khi đã hết thời hạn tự nguyện thi hành án trừ trường hợp cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản hoặc trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.

Trình tự, thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự

Bước 1: Ra quyết định cưỡng chế thi hành án

Căn cứ Điều 36 Luật Thi hành án Dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, sau 05 ngày kể từ ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án

Bước 2: Xác minh điều kiện cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định tại Điều 44 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014

Bước 3: Lập kế hoạch cưỡng chế

Trước khi tiến hành cưỡng chế thi hành án, chấp hành viên phải lập kế hoạch cưỡng chế theo quy định tại khoản 2 Điều 72 Luật Thi hành án Dân sự 2008, sửa đổi, bổ sung 2014 quy định về kế hoạch cưỡng chế thi hành án gồm các nội dung chính:

  • Tên người bị áp dụng biện pháp cưỡng chế;
  • Biện pháp cưỡng chế cần áp dụng;
  • Thời gian, địa điểm cưỡng chế;
  • Phương án tiến hành cưỡng chế;
  • Yêu cầu về lực lượng tham gia bảo vệ cưỡng chế;
  • Dự trù chi phí cưỡng chế.

Bước 4:Tiến hành cưỡng chế thi hành án dân sự

Tiến hành cưỡng chế được thực hiện tại nơi có tài sản hoặc đối tượng cần cưỡng chế áp dụng các biện pháp cưỡng chế nói trên tùy thuộc vào đối tượng cưỡng chế.

Trình tự cưỡng chế thi hành án dân sự

Trình tự cưỡng chế thi hành án dân sự

Bị cưỡng chế thi hành án trái luật thì xử lý như thế nào?

Trong trường hợp bị cưỡng chế thi hành án trái pháp luật, người bị thi hành án có quyền khiếu nại đến cơ quan/người có thẩm quyền theo quy định tại điều 140 Luật thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014 như sau:

  1. Đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên nếu có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
  2. Thời hiệu khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự, Chấp hành viên như sau:
  3. a) Đối với quyết định, hành vi về thi hành án trước khi áp dụng biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
  4. b) Đối với quyết định về áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản là 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định;

Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp bảo đảm khác là 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;

  1. c) Đối với quyết định, hành vi về áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó;
  2. d) Đối với quyết định, hành vi sau khi áp dụng biện pháp cưỡng chế là 30 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hoặc biết được hành vi đó.

Trường hợp do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn khiếu nại.

Lần khiếu nại tiếp theo, thời hiệu là 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền.

Về thẩm quyền khiếu nại thi hành án được quy định tại Điều 142 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 như sau:

  • Khiếu nại quyết định, hành vi của Chấp hành viên cấp nào thì Thủ trưởng cấp đó phải giải quyết lần đầu. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp trên trực tiếp của người bị khiếu nại. Lúc này quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp trên có hiệu lực thi hành.
  • Khiếu nại đối với quyết định, hành vi của Thủ trưởng cơ quan thi hành án cấp nào thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án trên một cấp có thẩm quyền giải quyết lần đầu. Trường hợp không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người khiếu nại có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp của người đã giải quyết khiếu nại. Lúc này quyết định giải quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan cấp trên có hiệu lực thi hành.

Tuy nhiên, không phải trong bất cứ trường hợp nào quyết định giải quyết khiếu nại lần hai đều có hiệu lực thi hành ngay. Bởi lẽ tại khoản 2, khoản 3 Điều 44 Luật khiếu nại 2011 quy định trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai hoặc hết thời hạn quy định mà khiếu nại mà không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính. Hoặc trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Tư pháp xem xét lại quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điểm b khoản 4 Điều 142 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014.

Bị cưỡng chế thi hành án trái luật thì phải làm sao

Bị cưỡng chế thi hành án trái luật thì phải làm sao?

>> Tham khảo: Bị cưỡng chế thu hồi đất trái luật người dân cần làm gì?

Luật sư tư vấn về cưỡng chế thi hành án dân sự

  • Tư vấn các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
  • Hướng dẫn hoặc trực tiếp soạn thảo các đơn từ liên quan ( đơn xin hoãn thi hành án, đơn khiếu nại quyết định thi hành án,…);
  • Tư vấn các quy định của pháp luật về thi hành án dân sự đối với pháp nhân thương mại;
  • Đại diện theo ủy quyền trong các công việc với cơ quan thi hành án;

Khi gặp khó khăn về các vấn đề pháp lý liên quan đến luật dân sự, luật thi hành án dân sự về khiếu nại, tố cáo thi hành án dân sự, việc tìm kiếm sự giúp đỡ của luật sư tư vấn luật dân sự là điều vô cùng cần thiết. Để được đội ngũ luật sư dân sự dày dặn kinh nghiệm của Luật L24H hỗ trợ giải đáp thắc mắc, Quý bạn đọc vui lòng liên hệ qua số Hotline:1900.633.716 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn.

Scores: 5 (42 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716