Rút hồ sơ không đi xuất khẩu lao động nữa có bồi thường không là câu hỏi có nhiều vướng mắc pháp lý của người lao động trong quá trình thực hiện thủ tục rút hồ sơ xuất khẩu lao động. Các vấn đề khác liên quan đến hoạt động xuất khẩu lao động như bồi thường hợp đồng, bồi hoàn lại tiền khi rút hồ sơ cũng gây nhiều bối rối cho người dân. Những thắc mắc trên sẽ được chúng tôi giải đáp cụ thể trong bài viết sau đây.
Bồi thường khi rút hồ sơ không đi xuất khẩu lao động
Thủ tục xuất khẩu lao động nước ngoài
Hiện nay, pháp luật không quy định cụ thể trình tự, thủ tục để đưa một cá nhân xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Chi tiết các thủ tục phụ thuộc vào các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đưa đi làm việc ở nước ngoài hoặc người sử dụng lao động ở nước ngoài (trong trường hợp người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết) thực hiện, miễn là không trái với các quy định của pháp luật.
Trên thực tế, phần lớn trường hợp người dân đi xuất khẩu lao động ở nước ngoài thông quan các doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài. Như vậy, căn cứ theo Điều 9 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, các doanh nghiệp dịch vụ này sẽ thực hiện những công việc sau đây để đưa công dân Việt Nam xuất khẩu lao động ra nước ngoài:
- Ký kết và thực hiện hợp đồng, thỏa thuận liên quan đến việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Tìm kiếm, phát triển thị trường lao động ở nước ngoài; cung cấp thông tin, quảng cáo, tư vấn về cơ hội việc làm ở nước ngoài.
- Chuẩn bị nguồn lao động và tuyển chọn người lao động.
- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng nghề, ngoại ngữ, giáo dục định hướng cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài.
- Quản lý người lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thực hiện chế độ, chính sách đối với người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
- Thanh lý hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
- Hỗ trợ giới thiệu việc làm cho người lao động sau khi về nước.
Theo đó, để được xuất khẩu lao động ra nước người thì lao động phải thỏa các điều kiện được quy định tại Điều 44 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, gồm:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
- Tự nguyện đi làm việc ở nước ngoài.
- Đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật Việt Nam và yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
- Đáp ứng yêu cầu về trình độ ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và các điều kiện khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
- Có giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.
- Không thuộc trường hợp bị cấm xuất cảnh, không được xuất cảnh, bị tạm hoãn xuất cảnh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Căn cứ Điều 45 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng 2020, hồ sơ của người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, tổ chức, cá nhân Việt Nam đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
- Đơn đi làm việc ở nước ngoài.
- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người lao động thường trú hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý người lao động.
- Giấy chứng nhận đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Giấy chứng nhận hoàn thành khóa học giáo dục định hướng.
- Văn bằng, chứng chỉ về ngoại ngữ, chuyên môn, trình độ, kỹ năng nghề và giấy tờ khác theo yêu cầu của bên nước ngoài tiếp nhận lao động.
Có phải bồi thường khi rút hồ sơ không đi xuất khẩu lao động?
Về vấn đề bồi thường thiệt hại khi rút hồ sơ xuất khẩu lao động, người lao động phải xem xét lại những quy định được được ký kết trong hợp đồng dịch vụ đã ký kết (nếu có). Trong trường hợp hợp đồng có quy định rõ các trường hợp bồi thường thiệt hại theo quy định thì các bên phải thực hiện như những gì đã ký kết và người lao động có thể sẽ phải chịu bồi thường theo như hợp đồng.
Tuy nhiên, người lao động có thể được miễn trách nhiệm bồi thường thiệt hại nếu việc vi phạm hợp đồng là do sự kiện bất khả kháng hoặc do doanh nghiệp dịch vụ có lỗi dẫn đến người lao động không thể thực hiện các nghĩa vụ trong hợp đồng theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015.
Xem thêm: Quy định về ký quỹ để đi xuất khẩu lao động nước ngoài
Các trường hợp được hoàn trả tiền ký quý
Căn cứ khoản 1 Điều 32 Nghị định 112/2021/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng thì các trường hợp hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động
- Người lao động hoàn thành hợp đồng hoặc chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trước thời hạn nhưng không gây thiệt hại cho doanh nghiệp; người lao động đơn phương chấm dứt Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Người lao động đã nộp tiền ký quỹ nhưng doanh nghiệp không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài trong thời hạn đã cam kết hoặc quá thời hạn chờ xuất cảnh và người lao động không còn nhu cầu đi làm việc ở nước ngoài;
- Các trường hợp người lao động không gây thiệt hại cho doanh nghiệp;
- Tiền ký quỹ của người lao động còn lại sau khi đã bù đắp thiệt hại phát sinh đối với doanh nghiệp do lỗi của người lao động gây ra theo Hợp đồng đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Hướng dẫn rút hồ sơ khi không xuất khẩu lao động nữa
Tham khảo thêm: Cách lấy lại tiền cọc khi không đi xuất khẩu lao động nữa
Thủ tục yêu cầu giải quyết tranh chấp hợp đồng xuất khẩu lao động
Khi tranh chấp xảy ra giữa người lao động và người sử dụng lao động, người lao động muốn giải quyết tranh chấp cần lưu ý các vấn đề sau đây
Hồ sơ
Căn cứ khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 hồ sơ gồm có các tài liệu như sau:
- Đơn khởi kiện (Mẫu đơn khởi kiện theo mẫu số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017).
- Kèm theo Đơn khởi kiện phải có danh mục các tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện nhằm chứng minh cho yêu cầu khởi kiện.
- Bản sao có công chứng CCCD, hộ chiếu của người khởi kiện.
Thủ tục
Bước 1: Nộp Đơn khởi kiện
Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết bằng một trong các phương thức sau theo quy định tại khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án;
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến thông qua cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có).
Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện
Việc Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện được quy định tại khoản 1, 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 như sau:
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
- Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
- Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng dịch vụ công Quốc gia (nếu có)
Thứ hai, xử lý đơn
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3: Tòa án tiến hành thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm
Theo quy định tại khoản 1 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Theo khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Theo khoản 3 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Thẩm phán sẽ căn cứ vào các tình tiết vụ việc và ra một trong các quyết định sau:
- Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
- Tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
- Đình chỉ giải quyết vụ án dân sự.
- Đưa vụ án ra xét xử.
Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm
Theo khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.
Bước 6: Kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm (nếu có)
Nếu không đồng ý với bản án dân sự sơ thẩm, đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm theo quy định tại Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.
Theo Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án:
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Luật sư tư vấn pháp lý liên quan xuất khẩu lao động
Là người đang có nhu cầu xuất khẩu lao động, bạn có thể gặp phải nhiều vấn đề liên quan đến pháp lý liên quan đến hồ sơ xuất khẩu lao động. Luật L24H với những luật sư có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn về lao động sẽ tư vấn giải đáp tất cả các vấn đề như;
- Tư vấn tranh chấp về điều kiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng dịch vụ môi giới xuất khẩu lao động.
- Tư vấn tranh chấp bồi thường thiệt hại khi rút hồ sơ xuất khẩu lao động.
- Tư vấn tranh chấp lao động về bồi thường chi phí đào tạo.
- Hỗ trợ khách hàng thu thập các tài liệu, chứng cứ.
- Đại diện theo ủy quyền, thay mặt khách hàng làm việc với các cơ quan có thẩm quyền.
Luật sư tư vấn về xuất khẩu lao động
Tham khảo thêm: Luật sư tư vấn bảo vệ quyền lợi người xuất khẩu lao động
Như vậy, người lao động có thể được bồi thường khi rút hồ sơ không đi xuất khẩu lao động nữa . Để được hỗ trợ giải quyết tranh chấp, chi tiết về trình tự khởi kiện, thủ tục về việc rút hồ sơ không đi xuất khẩu lao động và các vấn đề bồi thường được trình bày trong bài viết trên. Quý khách nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn lao động, quý khách có thể liên hệ với chúng tôi qua 1900633716 để được hỗ trợ.