Quy trình thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã

Quy trình thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã là một trong những biện pháp hữu hiệu để giải quyết tranh chấp đất đai. Khi giải quyết tranh chấp đất đai, thì trước hết hai bên cần hòa giải ở Ủy ban Nhân dân xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường công tác hòa giải hạn chế việc các bên tranh chấp khởi kiện ra Tòa. Luật L24H sẽ giúp bạn hiểu rõ về quy trình, thủ tục cũng các quy định liên quan đến hòa giải tranh chấp đất đai ở cấp xã qua bài viết dưới đây.

Quy trình hòa giải tranh tranh chấp đất đai ở cấp xã

Quy trình hòa giải tranh tranh chấp đất đai ở cấp xã

Quy định pháp luật về hòa giải tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai là gì?

Tranh chấp đất đai là một khái niệm có nội hàm khá rộng, liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên tranh chấp trong quan hệ đất đai. Theo khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 (sửa đổi, bổ sung 2018) thì tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Các loại tranh chấp về đất đai

Tranh chấp về đất đai bao gồm các loại tranh chấp sau

Thứ nhất, Tranh chấp đất đai (tranh chấp quyền sử dụng đất)

  • Tranh chấp giữa các bên với nhau về việc ai có quyền sử dụng hợp pháp đối với một mảnh đất nào đó.
  • Thường gặp nhất là: các loại tranh chấp về ranh giới đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất, tranh chấp đòi lại đất; tranh chấp về quyền sử dụng đất có liên quan đến tranh chấp về địa giới hành chính,… Mà chủ yếu là tranh chấp giữa những người sử dụng với nhau về ranh giới giữa các vùng đất do một bên tự ý thay đổi ranh giới hoặc hai bên không xác định được với nhau về ranh giới, một số trường hợp chiếm luôn diện tích đất của người khác.

 >>> Tham khảo thêm về: Tranh chấp đất đai đã có sổ đỏ

Thứ hai, Tranh chấp liên quan đến đất

  • Tranh chấp liên quan đến đất đai là tranh chấp liên quan đến quyền và nghĩa vụ của các bên trong quan hệ dân sự liên quan đến đất đai.
  • Một số tranh chấp liên quan đến đất đai phổ biến có thể kể đến như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến Quyền sử dụng đất (chuyển nhượng, tặng cho,…); tranh chấp về di sản thừa kế là Quyền sử dụng đất; tranh chấp tài sản chung là Quyền sử dụng đất giữa vợ và chồng khi ly hôn;…

>>>Xem thêm: Tranh chấp đất đai giữa anh em ruột trong gia đình

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai

Thẩm quyền hòa giải đất đai

Thẩm quyền hòa giải đất đai

Căn cứ khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013 khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai thì một trong những công việc thực hiện đó là:

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác

Như vậy, thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai thuộc về Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã. Ngoài ra, phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã cũng có quyền hòa giải trong trương hợp Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã không tham gia hòa giải được.

>>> Xem thêm: Mẫu đơn tranh chấp đất đai gửi Ủy ban nhân dân xã

Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã

Theo khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

>>> Xem thêm: Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã là bao lâu?

Nguyên tắc hòa giải

Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân xã

Hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban Nhân dân xã

Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 về hòa giải tranh chấp đất đai, thì việc giải quyết tranh chấp đất đai bằng phương pháp hòa giải phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:

  • Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
  • Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
  • Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai phải có đầy đủ các nội dung tại khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/ NĐ-CP
  • Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường hợp khác.

Trình tự, thủ tục hòa giải ở cấp xã

Bước 1: Một trong các bên tranh chấp đất đai gửi đơn hòa giải đến Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất

Bước 2: Khi nhận được đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải.
  • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Bước 3: Lập biên bản hòa giải thành hoặc biên bản hòa giải không thành

  • Biên bản hòa giải tranh chấp đất đai phải có đầy đủ các nội dung tại khoản 2 Điều 88 Nghị định 43/2014/ NĐ-CP
  • Nếu hòa giải thành thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến khác với nội dung đã thống nhất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét và bổ sung ý kiến, sau đó lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành
  • Nếu hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

(Cơ sở pháp lý: Điều 202 Luật Đất đai năm 2013, điểm a, c khoản 1, 2, 4 Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

>>> Xem thêm: Có được thay đổi ý kiến đã hòa giải thành tranh chấp đất đai cấp xã

Tư vấn các phương thức giải quyết tranh chấp đất đai

  • Tư vấn giải quyết tranh chấp về Quyền sử dụng đất và các tranh chấp liên quan đến đất đai;
  • Hướng dẫn trình tự, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai, giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa;
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn yêu cầu hòa giải, đơn khởi kiện và các đơn từ khác có liên quan đến giải quyết tranh chấp: đơn khiếu nại, đơn kháng cáo,…;
  • Tham gia thu thập chứng cứ, xác minh ranh giới thửa đất và làm việc với các quan Nhà nước;
  • Đưa ra các đánh giáp pháp lý và tham gia tranh tụng để bảo vệ quyền lợi khách hàng.

>>> Tham khảo thêm về: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai và tranh chấp liên quan đến đất đai thuộc hai trong số các loại tranh chấp phức tạp và xảy ra thường xuyên. Trên thực tế, có một số trường hợp do không có sự rõ ràng trong việc xác định ranh giới của thửa đất, thay vì các bên ngồi lại thỏa thuận hoặc nhờ Tòa án giải quyết thì họ đã dùng vũ lực với nhau dẫn đến những hậu quả không ai mong muốn. Do đó, để đảm bảo quyền lợi, cũng như hướng dẫn cụ thể về trình tự giải quyết tranh chấp đất đai thì các Quý bạn đọc hãy liên hệ đến Luật L24H qua Hotline: 1900.633.716 để được các Luật sư đất đai tư vấn một cách chi tiết, hiệu quả nhất.

Scores: 5 (50 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,829 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716