Hàng xóm lấn chiếm đất đã làm nhà giải quyết thế nào?

Việc hàng xóm lấn chiếm đất đã làm nhà là tình trạng khó tránh khỏi ở những người sống cạnh nhau và đây là một trong những nguyên nhân phổ biến gây ra các tranh chấp đất đai. Vây trong trường hợp này, cần làm gì khi bị hàng xóm lấn, chiếm đất để xây nhà. Bài viết dưới đây của Tôi sẽ đưa ra phương án xử lý về vấn đề này, mời Quý độc giả cùng tham khảo qua.

 Hàng xóm lấn chiếm đất đã làm nhà 

 Hàng xóm lấn chiếm đất đã làm nhà

Thế nào là hành vi lấn, chiếm đất đai

Lấn đất là việc người đang sử dụng đất tự dịch chuyển mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không có sự cho phép của một trong hai chủ thể:

  • Cơ quan quản lý nhà nước về đất đai;
  • Người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó.

Chiếm đất là hành vi:

  • Tự ý sử dụng đất mà không được cơ quan quản lý nhà nước về đất đai cho phép;
  • Tự ý sử dụng đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác mà không được tổ chức, cá nhân đó cho phép;
  • Sử dụng đất được Nhà nước giao, cho thuê đất đã hết thời hạn sử dụng mà không được Nhà nước gia hạn sử dụng và đã có quyết định thu hồi đất được công bố, tổ chức thực hiện nhưng người sử dụng đất không chấp hành (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp sử dụng đất nông nghiệp);
  • Sử dụng đất trên thực địa mà chưa hoàn thành các thủ tục giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật.

Như vậy, theo quy định như trên, việc xây nhà trên phần đất lấn chiếm của người khác là hành vi vi phạm và bị xử lý theo quy định pháp luật.

CSPL: khoản 1, 2 Điều 3 Nghị định 91/2019/NĐ-CP, khoản 1 Điều 1 Nghị định 04/2022/NĐ-CP

Xử lý đối với người có hành vi xây nhà trên phần đất lấn chiếm người khác

Tùy thuộc vào mức độ vi phạm mà người có hành vi lấn đất bị xử lý vi phạm hành chính, chịu trách nhiệm dân sự hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Cụ thể:

Thứ nhất: Xử phạt hành chính

Tùy thuộc vào từng loại đất và diện tích lấn chiếm mà người có hành vi vi phạm bị xử phạt bằng tiền với mức phạt là khác nhau và các biện pháp nhằm khắc phục hậu quả, được quy định cụ thể tại Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP như sau:

Lấn chiếm đất chưa sử dụng (ở nông thôn):

  • Dưới 0.05 ha : 02-03 triệu đồng
  • Từ 0,05 đến dưới 0,1 ha : 3-5 triệu đồng
  • từ 0,1 đến dưới 0,5 ha : 5-15 triệu đồng
  • Từ 0,5 đến dưới 01 ha : 15-30 triệu đồng
  • Từ 1 ha trở lên 30-70 triệu đồng .

Lấn chiếm nông nghiệp không phải là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất (ở nông thôn)

  • Dưới 0.05 ha : 03-05 triệu đồng
  • Từ 0,05 đến dưới 0,1 ha : 5-10 triệu đồng
  • từ 0,1 đến dưới 0,5 ha : 10-30 triệu đồng
  • Từ 0,5 đến dưới 01 ha : 30-50 triệu đồng
  • Từ 1 ha trở lên 50-120 triệu đồng .

Lấn, chiếm đất nông nghiệp là đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất(ở nông thôn)

  • Dưới 0.02 ha : 03-05 triệu đồng
  • Dưới 0,0,5 ha: 5-7 triệu đồng
  • Từ 0,05 đến dưới 0,1 ha : 7-15 triệu đồng
  • từ 0,1 đến dưới 0,5 ha : 15-40 triệu đồng
  • Từ 0,5 đến dưới 01 ha : 40-60 triệu đồng
  • Từ 1 ha trở lên: 60-150 triệu đồng .

Lấn, chiếm đất phi nông nghiệp, trừ trường hợp lấn, chiếm đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình và đất công trình có hành lang bảo vệ, đất trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức (ở nông thôn)

  • Dưới 0,0,5 ha: 10-20 triệu đồng
  • Từ 0,05 đến dưới 0,1 ha : 20-40 triệu đồng
  • Từ 0,1 đến dưới 0,5 ha : 40-100 triệu đồng
  • Từ 0,5 đến dưới 01 ha : 100-200 triệu đồng
  • Từ 1 ha trở lên: 200-500 triệu đồng .

Đây là mức phạt đối với các trường hợp lấn chiếm đất ở nông thôn, mức phạt ở thành thị thì Bằng 02 lần mức phạt ở nông thôn nhưng không vượt quá:

  • Cá nhân: 500 triệu đồng;
  • Tổ chức: 1 tỷ đồng.

Ngoài ra hành vi lấn chiếm đất đai còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo Khoản 7 Điều 14 Nghị định 91/2019/NĐ-CP:

  • Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm đối với các hành vi vi phạm tại các khoản 1, 2, 3, 4 và khoản 5 của Điều này và buộc trả lại đất đã lấn, chiếm; trừ trường hợp trường hợp quy định tại điểm b và điểm c khoản này;
  • Buộc đăng ký đất đai theo quy định đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 22 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP;
  • Buộc thực hiện tiếp thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định đối với trường hợp sử dụng đất khi chưa thực hiện xong thủ tục giao đất, thuê đất;
  • Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 7 của Nghị định này.

 Thứ hai: Truy cứu trách nhiệm hình sự

Người có hành vi lấn chiếm đất đai trái với các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất hoàn toàn có khả năng bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 228 Bộ Luật Hình sự năm 2015 nếu có đủ các yếu tố sau:

Về mặt khách quan: Có hành vi lấn đất trái với các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất mà thuộc một trong hai trường hợp sau:

  • Gây hậu quả nghiêm trọng;
  • Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm.

Về mặt khách thể: Hành vi phạm tội nêu trên xâm phạm đến chế độ quản lý và sử dụng đất đai của Nhà nước, xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác.

Về mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội này với lỗi cố ý.

Về chủ thể: Chủ thể của tội này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

Các phương thức xử lý khi hàng xóm lấn đất xây dựng nhà

Đàm phán thương lượng

Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở. Theo đó, trước tiên người bị lấn chiếm đất có thể tự đàm phán thương lượng để giải quyết vụ việc.

CSPL: khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013

Hòa giải

Trường hợp hai bên không thể tự thương lượng, thỏa thuận có thể làm đơn yêu cầu hòa giải gửi đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để tiến hành hòa). Trong đó:

  • Trách nhiệm tổ chức hòa giải: Thuộc về Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị tranh chấp, trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác.
  • Thời hạn giải quyết: Tối đa 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp.
  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã.
  • Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Sau khi tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã:

  • Nếu hòa giải thành: Thực hiện theo kết quả hòa giải. Trường hợp lấy lại được đất bị lấn chiếm và có thay đổi hiện trạng về ranh giới đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường để sửa lại ranh giới.
  • Nếu hòa giải không thành: Người bị lấn chiếm đất có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có đất đang tranh chấp để giải quyết (theo khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai năm 2013).

CSPL: khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai năm 2013

Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã

Hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã

>>>>xem thêm: Mẫu đơn tranh chấp đất đai gửi Uỷ ban nhân dân xã giải quyết

 Yêu cầu giải quyết tranh chấp

Nếu tranh chấp đất đai hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì nộp đơn khởi kiện hoặc đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 204 Luật đất đai, cụ thể:

  • Trường hợp tranh chấp đất mà đương sự có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai: nộp đơn khởi kiện đến TAND giải quyết;
  • Trường hợp tranh chấp đất mà đương sự không có giấy chứng nhận hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại điều 100 của Luật Đất đai thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức:
  1. Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại UBND có thẩm quyền: tranh chấp giữa hộ gia đình cá nhân do UBND cấp huyện giải quyết;
  2. Khởi kiện tại TAND có thẩm quyền theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự: TAND cấp huyện theo Điều 26, Điều 35, 37, 39 Bộ luật Tố tụng dân sư 2015.

Trình tự, thủ tục khởi kiện đòi đất bị lấn chiếm

Hồ sơ

Hồ sơ khởi kiện đòi đất bị lấn chiếm, bao gồm:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu số 23-DS (Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP);
  • Biên bản hòa giải không thành;
  • Căn cước công dân của người khởi kiện;
  • Giấy tờ chứng minh căn cứ có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà: GCNQSDĐ; giấy tờ khác như biên lai nộp thuế sử dụng đất, giấy chuyển nhượng, mua bán quyền sử dụng đất, di chúc,… (trong trường hợp chưa được cấp GCNQSDĐ);
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm (nếu có).

Trình tự thủ tục

Người khởi kiện cần tiến hành các thủ tục theo đúng quy định để Tòa án giải quyết tranh chấp cũng như buộc người lấn chiếm trả lại đất. Trình tự, thủ tục khởi kiện ra Tòa án giải quyết tranh chấp như sau:

  1. Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
  2. Bước 2: Nộp hồ sơ khởi kiện đến Tòa án nơi có đất bị lấn chiếm giải quyết trong thời hiệu pháp luật quy định
  3. Bước 3: Tòa ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí khi hồ sơ hợp lệ
  4. Bước 4: Người khởi kiện nộp tiền tạm ứng án phí rồi nộp lại biên lai cho Tòa
  5. Bước 5: Tòa án ra quyết định thụ lý và tiến hành thủ tục cần thiết để giải quyết.

(CSPL: Điều 189 đến 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Khởi kiện khi bị lấn chiếm đất đai

>>>>xem thêm: Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

Luật sư tư vấn đòi lại đất bị lấn chiếm

  • Hỗ trợ soạn thảo hồ sơ, văn bản có liên quan trong quá trình giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Hỗ trợ khách hàng soạn thảo đơn và nộp đơn đến cơ quan có thẩm quyền.
  • Đưa ra những chiến lược giải quyết tranh chấp, phân tích ưu nhược điểm của từng chiến lược giúp khách hàng lựa chọn được phương pháp tối ưu nhất;
  • Làm việc với cơ quan có thẩm quyền;
  • Đại diện khách hàng trực tiếp tham gia giải quyết tranh chấp, tham gia hòa giải, trực tiếp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của khách hàng nếu có khởi kiện tại Tòa án.

>>>>xem thêm: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Tóm lại việc hàng xóm lấn chiếm đất đã làm nhà được xem là hành vi bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật và gây thiệt hại cho chủ sở hữu phần đất bị chiếm. Vì vậy, Quý độc giả cần phải biết cách xử lý trong trường hợp này để có đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi gặp khó khăn về các vấn đề này thì việc tìm kiếm sự giúp đỡ của luật sư là điều vô cùng cần thiết. Để được đội ngũ luật sư tư vấn Luật đất đai dày dặn kinh nghiệm hỗ trợ giải đáp thắc mắc, Quý bạn đọc vui lòng liên hệ qua số Hotline: 1900.633.716. để được tư vấn trực tuyến miễn phí.

Scores: 5 (14 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,833 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716