Giải quyết tranh chấp đòi lại đất khai hoang là một quá trình để phân định ai là người có quyền sử dụng quyền sử dụng đất khai hoang. Nhiều người khai phá đất khai hoang nhưng không làm giấy chứng nhận, không chứng minh được mình là chủ sở hữu nên đã phát sinh tranh chấp. Dưới đây, Luật L24H sẽ cung cấp các trình tự thủ tục và cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đòi lại đất khai hoang.
Tranh chấp đòi lại đất khai hoang
Đất khai hoang là gì?
Hiện nay, pháp luật về đất đai vẫn chưa có định nghĩa như thế nào là đất khai hoang. Tuy nhiên, theo tinh thần của khoản 1 Điều 2 Thông tư 52/2014/TT-BNNPTNT do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành ngày 29/12/2014 (nay đã hết hiệu lực nhưng chưa có văn bản hướng dẫn thay thế) thì đất khai hoang là đất đang để hoang hóa, đất khác đã quy hoạch cho sản xuất nông nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Trong khi đó, tại khoản 2 Điều 9 Luật Đất đai 2013 chỉ quy định Nhà nước có chính sách khuyến khích người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng thành tựu khoa học, công nghệ vào các việc khai hoang, phục hóa, lấn biển, đưa diện tích đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước hoang hóa vào sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
Như vậy, đất khai hoang có thể được hiểu là đất đang để hoang hóa mà người sử dụng đất đầu tư lao động, vật tư tiền vốn và áp dụng các thành tựu khoa học – công nghệ để khai hoang nhằm sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
>>> Tham khảo thêm về: đất khai hoang là gì?
Đất khai hoang có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không?
Căn cứ Điều 101 Luật Đất đai 2013 có thể được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:
Trường hợp 1: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khai hoang trước ngày 01/7/2014 mà không có các giấy tờ về quyền sử dụng đất được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì sẽ được cấp giấy chứng nhận khi:
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn
- Được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp
Trường hợp 2: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất khai hoang trước ngày 01/7/2004 mà không có các giấy tờ quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 thì sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất khi:
- Không vi phạm pháp luật về đất đai
- Được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch
Ngoài ra, căn cứ khoản 4 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do UBND cấp tỉnh quy định.
Như vậy, nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên thì đất khai hoang sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hướng giải quyết tranh chấp đất khai hoang
Khi có tranh chấp đối với đất khai hoang thì có các hướng giải quyết sau:
Thứ nhất, Hòa giải. Căn cứ khoản 1, 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định về hòa giải như sau:
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Thứ hai, yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp. Căn cứ Điều 186 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định: Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Người khởi kiện nộp một bộ hồ sơ khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai có nguồn gốc khai hoang theo quy định tại khoản 4, khoản 5 Điều 189, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Như vậy, khi xảy ra tranh chấp đất khai hoang mà các bên không thể hòa giải được thì có thể khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
Hoà giải tranh chấp đất khai hoang
Trình tự thủ tục khởi kiện tại Tòa án để giải quyết tranh chấp đất khai hoang
Hồ sơ khởi kiện
Căn cứ khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp đất khai hoang gồm các tài liệu, giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai gửi Tòa án (mẫu số 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2027);
- Biên bản hoà giải không thành tại Ủy ban Nhân dân cấp xã nơi có đất;
- Căn cước công dân, hộ chiếu hoặc các giấy tờ khác chứng minh nhân thân của các bên tranh chấp
- Xác nhận sử dụng đất ổn định lâu dài của Uỷ ban Nhân dân cấp xã
Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì phải nộp chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.
Trên đây, là các tài liệu chứng cứ mà người khởi kiện tranh chấp đất khai hoang cần phải chuẩn bị để nộp cho Tòa án có thẩm quyền
Trình tự tiếp nhận xử lý đơn của tòa án
Quá trình khởi kiện giải quyết tranh chấp đất khai hoang được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
Căn cứ Khoản 1 Điều 190 Bộ luật tố tụng Dân sự 2015, người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính
- Gửi trực tuyến qua Cổng dịch vụ Công Quốc gia (nếu có)
- Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn
Căn cứ khoản 1 và khoản 3 Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện như sau:
Thứ nhất, tiếp nhận đơn
- Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
- Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
- Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng Dịch vụ Công Quốc gia (nếu có)
Thứ hai, xử lý đơn
Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện
- Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định sau khi nhận đơn, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người nộp đơn biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
Bước 4: Chuẩn bị xét xử
Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.
Theo khoản 2 Điều 230 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
- Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
- Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
- Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
- Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
- Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
- Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
- Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
Bước 5: Mở phiên toà xét xử sơ thẩm
Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng theo quy định tại khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về giải quyết tranh chấp đất khai hoang
Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo, kháng nghị
Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.
Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Các nội dung công việc mà Luật sư thực hiện để đòi lại đất khai hoang
Luật L24H xin cung cấp các dịch vụ luật sư thực hiện đòi lại đất khai hoang:
Tư vấn, hướng dẫn trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp
- Tư vấn phương án giải quyết tranh chấp;
- Tư vấn các yêu cầu khởi kiện theo đúng quy định pháp luật và được Tòa án thụ lý;
- Tư vấn điều kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp;
- Tư vấn trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp;
- Tư vấn hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất khai hoang;
- Tư vấn các quy định của pháp luật tố tụng liên quan đến giải quyết tranh chấp;
- Tư vấn thu thập và chuẩn bị chứng cứ;
Soạn thảo các đơn từ
- Đánh giá, sửa đổi, bổ sung đơn từ nêu khách hàng có yêu cầu;
- Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện cho khách hàng;
- Tư vấn, soạn thảo đơn khởi kiện và các đơn từ khác có liên quan: đơn yêu cầu không hòa giải, đơn khiếu nại, đơn kháng cáo,…
- Ngoài ra, còn hỗ trợ, tư vấn, soạn thảo các đơn từ xin cấp sổ đỏ sau khi bản án có hiệu lực.
Tham gia tranh tụng
- Đưa ra báo cáo pháp lý, các bản luận cứ để bảo vệ khách hàng;
- Đại diện khách hàng thông qua ủy quyền để làm việc với các cơ quan có thẩm quyền;
- Kiến nghị, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo đúng quy định của pháp luật;
- Cử luật sư tham gia tranh tụng bảo vệ quyền và lợi ích cho khách hàng;
- Ngoài ra, còn hỗ trợ các công việc trong giai đoạn thi hành án
>>> Tham khảo thêm về: Dịch vụ luật sư tranh tụng
Chi phí luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất khai hoang
Chi phí thuê luật sư giải quyết tranh chấp đất khai hoang tuỳ thuộc vào các yếu tố như: mức độ phức tạp vụ việc, thời gian luật sư bỏ ra để thực hiện vụ việc, và yêu cầu cụ thể của khách hàng về trách nhiệm, hiệu quả khi thực hiện vụ việc.
Chúng tôi đảm bảo quý khách hàng sẽ nhận được sự tư vấn chuyên nghiệp, tận tình và chúng tôi sẽ đưa ra chi phí hợp lý dựa trên từng yêu cầu của khách hàng, điều này nhằm tiết kiệm được nhiều chi phí và tối ưu hoá lợi ích khách hàng. Quyền và nghĩa vụ của hai bên sẽ được ràng buộc trong Hợp đồng dịch vụ pháp lý.
Luật sư tư vấn đòi lại đất khai hoang
Nhiều người dân không chứng minh được đất khai hoang là của mình vì không có giấy chứng nhận nên đã xảy ra tranh chấp. Nếu bạn đang trong quá trình giải quyết tranh chấp đất khai hoang thì việc lựa chọn luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai sẽ là lựa chọn phù hợp. Với đội ngũ luật sư đất đai giàu kinh nghiệm, Luật L24H đảm bảo sẽ hỗ trợ các yêu cầu của khách hàng. Nếu có nhu cầu xin vui lòng liên hệ trực tiếp cho chúng tôi thông qua tổng đài: 1900.633.716 để được hỗ trợ tư vấn trực tuyến miễn phí.