Quy định về kế hoạch, phương án cưỡng chế thu hồi đất mới nhất

Quy định về kế hoạch, phương án cưỡng chế thu hồi đất được áp dụng để đảm bảo tài sản và lợi ích của người dân và xã hội. Các cơ quan chức năng có trách nhiệm thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất theo đúng trình tự, thủ tục, nguyên tắc và điều kiện quy định. Bài viết sau đây sẽ cung cấp rõ thêm thông tin về các quy định về cưỡng chế thu hồi đất

Cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp bắt buộc của cơ quan Nhà nước

Cưỡng chế thu hồi đất là biện pháp bắt buộc của cơ quan Nhà nước

Nguyên tắc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

Khi tiến hành cưỡng chế để thu hồi đất, cơ quan tiến hành cưỡng chế phải tuân thủ theo nguyên tắc sau:

  • Việc cưỡng chế phải tiến hành công khai, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;
  • Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.

Người có quyền sử dụng đất có thể căn cứ vào các nguyên tắc này để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi cơ quan tiến hành cưỡng chế không tuân thủ đầy đủ hoặc có hành vi vi phạm quy định trên.

CSPL: Điều 70, khoản 1 Điều 71 Luật Đất đai 2013

>>>Đọc thêm: Bị cưỡng chế thu hồi đất trái pháp luật người dân cần làm gì?

Kế hoạch, phương án cưỡng chế thu hồi đất quy định thế nào

Đảm bảo đủ Điều kiện để tiến hành cưỡng chế thu hồi đất

Căn cứ khoản 2 Điều 71 Luật Đất đai 2013, việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:

  • Người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi UBND cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi đã vận động, thuyết phục.
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi.
  • Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành.
  • Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Do đó, Nhà nước chỉ được quyền tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất khi có đủ 04 điều kiện trên.

Quyết định, kế hoạch, phương án cưỡng chế thu hồi đất do ai ban hành.

Theo quy định tại Điều 66 Luật Đất đai 2013 về thẩm quyền thu hồi đất như sau:

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
  • Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

  • Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
  • Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.

Theo Khoản 3 Điều 71  Luật Đất đai 2013 quy định về Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất,  Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.

Theo đó, thẩm quyền thực hiện quyết định, kế hoạch, phương án cưỡng chế thu hồi đất thuộc về Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với tùy trường hợp cụ thể

Trình tự, thủ tục thực hiện cưỡng chế thu hồi đất

Cơ quan chức năng thực hiện thủ tục cưỡng chế thu hồi đất

Cơ quan chức năng thực hiện thủ tục cưỡng chế thu hồi đất

Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 71 Luật Đất đai 2013, quá trình cưỡng chế thu hồi đất được thực hiện thông qua 03 bước sau đây:

Bước 1: Thành lập Ban thực hiện cưỡng chế

Chủ tịch UBND cấp huyện sẽ quyết định thành lập Ban thực hiện cưỡng chế.

Bước 2: Vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế

Ban cưỡng chế vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế, theo đó:

  • Nếu người bị cưỡng chế chấp hành: Ban thực hiện cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành. Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày lập biên bản.
  • Nếu người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế: Tổ chức thực hiện cưỡng chế.

Bước 3: Tổ chức thực hiện cưỡng chế

  • Ban thực hiện cưỡng chế có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế. Trường hợp không thực hiện thì Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.
  • Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản.

Trách nhiệm thực hiện quyết định cưỡng chế thu hồi đất

UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại;

  • Thực hiện phương án tái định cư trước khi thực hiện cưỡng chế; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế;
  • Bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;

Ban thực hiện cưỡng chế có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt;

  • Thực hiện cưỡng chế theo phương án đã được phê duyệt;
  • Bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng;

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì Ban thực hiện cưỡng chế phải bảo quản tài sản. Đồng thời, chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

Lực lượng Công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

UBND cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thu hồi đất;

  • Tham gia thực hiện cưỡng chế;
  • Phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban thực hiện cưỡng chế thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban thực hiện cưỡng chế có yêu cầu;

(CSPL: Khoản 5 Điều 71 Luật Đất đai 2013)

>>>Đọc thêm: Hướng dẫn soạn đơn khiếu nại quyết định cưỡng chế thu hồi nhà đất

Tư vấn cưỡng chế thu hồi đất

Dịch vụ luật sư tư vấn về cưỡng chế thu hồi đất

Dịch vụ luật sư tư vấn về cưỡng chế thu hồi đất

>>> Tham khảo thêm về: Luật sư tư vấn bồi thường về đất đai khi nhà nước thu hồi đất

Trong hoạt động quản lý đất đai, nhà nước đã ban hành nhiều quy định liên quan đến kế hoạch, phương án cưỡng chế thu hồi đất nhằm đảm bảo quản lý đất đai ở mức độ hiệu quả, công bằng, minh bạch. Với bài viết trên, Luật L24H đã làm rõ các thông tin cơ bản về vấn đề này. Nếu có khó khăn hoặc thắc mắc gì cần luật sư đất đai tư vấn , tư vấn luật hành chính vui lòng liên hệ đến hotline 1900.633.716 để được các luật sư hỗ trợ giải đáp trực tuyến miễn phí 24/24. Xin cảm ơn.

Scores: 4.9 (28 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,840 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716