Có được ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai không?

Có được ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai không? Việc tham gia hòa giải ở UBND cấp xã hay khởi kiện tại Tòa án của cá nhân thông qua văn bản ủy quyền giai quyết tranh chấp đất đai được quy định như thế nào. Sau đây là những nội dung chi tiết mà Luật L24H cung cấp liên quan đến vấn đề này.

Tranh chấp đất đai có được ủy quyền thực hiện

Tranh chấp đất đai có được ủy quyền thực hiện

Quy định về ủy quyền

Điều kiện ủy quyền

Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

  • Cá nhân, pháp nhân có thể ủy quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự.
  • Các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân có thể thỏa thuận cử cá nhân, pháp nhân khác đại diện theo ủy quyền xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản chung của các thành viên hộ gia đình, tổ hợp tác, tổ chức khác không có tư cách pháp nhân.
  • Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Như vậy, giao dịch dân sự có thể được thực hiện thông qua ủy quyền. Trong đó, bên ủy quyền và bên nhận ủy quyền phải có năng lực hành vi dân sự. Người đại diện theo ủy quyền có thể là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi, trừ những trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên xác lập, thực hiện.

Trong việc ủy quyền giải quyết tranh chấp tại Tòa án, người ủy quyền và người được ủy quyền phải có năng lực hành vi tố tụng dân sự theo quy định tại Điều 69 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đồng thời, khoản 2 Điều 87 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định những trường hợp không được làm người đại diện theo ủy quyền, cụ thể:

  • Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện;
  • Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.

Hình thức ủy quyền

Điều 119 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về Hình thức giao dịch dân sự như sau:

  • Giao dịch dân sự được thể hiện bằng lời nói, bằng văn bản hoặc bằng hành vi cụ thể.

Giao dịch dân sự thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử được coi là giao dịch bằng văn bản.

  • Trường hợp luật quy định giao dịch dân sự phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng, chứng thực, đăng ký thì phải tuân theo quy định đó.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 86 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì việc ủy quyền tham gia tố tụng phải lập thành văn bản ủy quyền. Văn bản ủy quyền gồm có giấy ủy quyền và hợp đồng ủy quyền.

Hiện nay, pháp luật không bắt buộc phải công chứng, chứng thực văn bản ủy quyền. Tuy nhiên trên thực tế tố tụng thì Tòa án yêu cầu giấy ủy quyền giữa cá nhân với cá nhân phải được công chứng hoặc chứng thực. Bên cạnh đó, khoản 6 Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định việc ủy quyền tại các khoản 3, 4, 5 Điều này phải được làm thành văn bản có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc được lập tại Tòa án có sự chứng kiến của Thẩm phán hoặc người được Chánh án Tòa án phân công.

Công chứng văn bản ủy quyền

Công chứng văn bản ủy quyền

>>> Xem thêm: Mẫu giấy ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Nội dung, căn cứ và phạm vi ủy quyền

  • Nội dung ủy quyền: Phải được quy định cụ thể trong văn bản ủy quyền. Cần quy định rõ phạm vi ủy quyền, thời hạn ủy quyền và thù lao ủy quyền,…
  • Căn cứ ủy quyền: Bên ủy quyền phải cung cấp những thông tin, tài liệu, phương tiện cần thiết hay chứng cứ chứng minh để bên nhận ủy quyền có căn cứ thực hiện việc được ủy quyền.
  • Phạm vi ủy quyền: Phải được ghi nhận trong văn bản ủy quyền. Trong đó, cần quy định rõ người nhận ủy quyền sẽ được thực hiện những công việc gì.

Cơ sở pháp lý: Điều 135, điểm c khoản 1 Điều 141 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 2 Điều 86 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Quyền và nghĩa vụ của các bên

Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định tại Điều 565, 566 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

  • Bên được ủy quyền có quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền; được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.
  • Bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó; báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền; bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền; giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền; giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật và bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ.phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền; được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền được quy định tại Điều 567, 568 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

  • Bên ủy quyền có quyền yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền; yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác và được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ.
  • Bên ủy quyền có nghĩa vụ cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc; chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền và thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền được quy định tại Điều 563 Bộ luật Dân sự 2015. Theo đó, thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

Việc ủy quyền cũng có thể chấm dứt trong các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 140 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể:

  • Theo thỏa thuận;
  • Thời hạn ủy quyền đã hết;
  • Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
  • Người được đại diện hoặc người đại diện đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
  • Người được đại diện, người đại diện là cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn tại;
  • Người đại diện không còn đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
  • Căn cứ khác làm cho việc đại diện không thể thực hiện được.

Được ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai không?

Theo quy định tại Điều 138 Bộ luật Dân sự 2015 về Đại diện theo ủy quyền và Điều 86 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 về Quyền, nghĩa vụ của người đại diện thì pháp luật không cấm việc ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai.

Như vậy, được ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai. Theo đó, nội dung ủy quyền, phạm vi ủy quyền, quyền và nghĩa vụ của các bên trong hoạt động ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận của các bên và theo quy định của pháp luật.

Ủy quyền giải quyết tranh chấp

Ủy quyền giải quyết tranh chấp

Quyền và nghĩa vụ đại diện ủy quyền giải quyết tranh chấp

Về quyền

Khoản 4 Điều 85 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự. Bên cạnh đó, khoản 2 Điều 86 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện quyền tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.

Như vậy, đại diện ủy quyền giải quyết tranh chấp được thực hiện việc giải quyết tranh chấp theo phạm vi ủy quyền, có quyền yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền; được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận như quy định tại Điều 566 Bộ luật Dân sự 2015.

Về nghĩa vụ

Khoản 2 Điều 86 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự thực hiện nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung văn bản ủy quyền.

Như vậy, đại diện ủy quyền giải quyết tranh chấp có nghĩa vụ theo thỏa thuận ủy quyền và các nghĩa vụ được quy định tại Điều 565 Bộ luật Dân sự 2015.

Hướng xử lý khi vượt quá phạm vi ủy quyền

Giao dịch dân sự do người được ủy quyền xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người ủy quyền đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền, trừ trường hợp người ủy quyền đồng ý; người ủy quyền biết mà không phản đối trong một thời hạn hợp lý hoặc người ủy quyền có lỗi dẫn đến việc người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi ủy quyền.

Trường hợp giao dịch dân sự do người được ủy quyền xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của người ủy quyền đối với phần giao dịch được xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi ủy quyền thì người được ủy quyền phải thực hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi ủy quyền, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi ủy quyền mà vẫn giao dịch.

Người đã giao dịch với người được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với phần vượt quá phạm vi ủy quyền hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá phạm vi ủy quyền mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp người ủy quyền đồng ý.

Trường hợp người được ủy quyền và người giao dịch với người được ủy quyền cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm vi ủy quyền mà gây thiệt hại cho người ủy quyền thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường thiệt hại.

Cơ sở pháp lý: Điều 143 Bộ luật Dân sự 2015.

Tư vấn thủ tục ủy quyền giải quyết tranh chấp

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến giải quyết tranh chấpđất đai
  • Tư vấn và soạn thảo văn bản cần thiết trong quá trình giải quyết tranh chấpđất đai;
  • Tư vấn về phạm vi quyền nghĩa vụ ủy quyền người khác giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Nhận đại diện theo ủy quyền cho khách hàng tham gia tố tụng tại Tòa ánđể bảo vệ quyền lợi giải quyết tranh chấp;
  • Luật sư bảo vệ quyền lợi ích cho khách hàng làm việc với các cơ quan có thẩm quyền.

>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Các bên có thể uỷ quyền trong việc giải quyết tranh chấp đất đai. Các vấn đề liên quan đến hoạt động ủy quyền giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện dựa trên sự thỏa thuận của các bên và theo quy định của pháp luật. Nếu có bất cứ vướng mắc nào cần Luật sư đất đai tư vấn giải đáp, Quý khách vui lòng liên hệ tổng đài 1900.633.716 để được tư vấn kịp thời và hỗ trợ tốt nhất. Xin cảm ơn!

Scores: 4.9 (35 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,925 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716