Cách tính mức phí thi hành án dân sự theo quy định mới nhất

Cách tính mức phí thi hành án dân sự là vấn đề quan tâm và cần làm rõ của người được thi hành án trong đó bao gồm cách tính và mức phí khác nhau. Khi thu phí thi hành án dân sự thì không phải trong mọi trường hợp người được thi hành án đều phải nộp. Bài viết sau đây của Luật L24H sẽ tóm tắt một cách chi tiết nhất cho bạn đọc về cách tính mức phí thi hành án dân sự.

Cách tính mức phí thi hành án dân sự

Cách tính mức phí thi hành án dân sự mới nhất

Đối tượng phải nộp phí thi hành án?

Căn cứ theo quy định tại Điều 2 Thông tư 216/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ tài chính quy định về đối tượng phải nộp phí thi hành án là người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định của Tòa án, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh; phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại phải nộp phí thi hành án dân sự theo quy định.

Như vậy, người được thi hành án khi nhận được tiền, tài sản theo bản án, quyết định, phán quyết của các cấp có thẩm quyền thì có trách nhiệm nộp phí thi hành án dân sự theo quy định.

Cách tính mức phí thi hành án dân sự như thế nào

Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 216/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ tài chính, người được thi hành án phải nộp phí thi hành án như sau:

TT Số tiền, giá trị tài sản thực nhận Phí thi hành án phải nộp
1 Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định đến 05 tỷ đồng. 3% số tiền, giá trị tài sản thực nhận.
2 Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 05 tỷ đồng đến 07 tỷ đồng. 150 triệu đồng + 2% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 05 tỷ đồng.
3 Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 07 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng. 190 triệu đồng + 1% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 07 tỷ đồng.
4 Số tiền, giá trị tài sản thực nhận từ trên 10 tỷ đồng đến 15 tỷ đồng. 220 triệu đồng + 0,5% số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 10 tỷ đồng.
5 Số tiền, giá trị tài sản thực nhận trên 15 tỷ đồng. 245 triệu đồng + 0,01% của số tiền, giá trị tài sản thực nhận vượt quá 15 tỷ đồng.

Lưu ý:

  • Đối với vụ việc chia tài sản chung, chia thừa kế; chia tài sản trong ly hôn; vụ việc mà các bên vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ đối với tài sản thi hành án (chỉ cần một trong các bên có yêu cầu thi hành án), thì người được cơ quan thi hành án dân sự giao tiền, tài sản thi hành án phải nộp phí thi hành án tương ứng với giá trị tiền, tài sản thực nhận.

Ví dụ: Tòa án xử ly hôn giữa ông A và bà B, trong phần chia tài sản ly hôn, bà B được nhận nhà trị giá là 500 triệu đồng và phải thanh toán cho ông A 200 triệu đồng. Trong trường hợp này, số phí thi hành án mà các bên phải nộp được tính trên giá trị tài sản thực nhận của từng người, cụ thể như sau:

Số phí thi hành án ông A phải nộp là: 3% x 200 triệu đồng = 06 triệu đồng;

Số phí thi hành án bà B phải nộp là: 3% x (500 triệu đồng – 200 triệu đồng) = 09 triệu đồng.

  • Trường hợp nhiều người được nhận một tài sản cụ thể hoặc nhận chung một khoản tiền theo bản án, quyết định nhưng chỉ có một hoặc một số người có yêu cầu thi hành án mà Chấp hành viên đã tổ chức giao tài sản, khoản tiền đó cho người đã yêu cầu hoặc người đại diện của người đã có yêu cầu để quản lý thì người yêu cầu hoặc người đại diện đó phải nộp phí thi hành án tính trên toàn bộ giá trị tiền, tài sản thực nhận theo mức tại bảng trên.
  • Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án nhưng chưa ra quyết định cưỡng chế thi hành án hoặc đã ra quyết định cưỡng chế thi hành án nhưng chưa thực hiện việc cưỡng chế thi hành án mà đương sự tự giao, nhận tiền, tài sản cho nhau thì người được thi hành án phải nộp 1/3 mức phí thi hành án trên số tiền, tài sản thực nhận, trừ trường hợp không phải chịu phí thi hành án là khi tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án.
  • Trường hợp cơ quan thi hành án dân sự đã thu được tiền hoặc đã thực hiện việc cưỡng chế thi hành án thì người được thi hành án phải nộp 100% mức phí thi hành án tính trên số tiền, tài sản thực nhận.

Trường hợp nào không phải trả phí thi hành án dân sự

Người được thi hành án không phải chịu phí thi hành án dân sự khi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các trường hợp sau đây:

  • Tiền cấp dưỡng; tiền bồi thường thiệt hại tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm; tiền lương, tiền công lao động; tiền trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thôi việc; tiền bảo hiểm xã hội; tiền bồi thường thiệt hại vì bị sa thải, chấm dứt hợp đồng lao động.
  • Khoản kinh phí thực hiện chương trình chính sách xã hội của Nhà nước xóa đói, giảm nghèo, hỗ trợ vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, các khoản kinh phí trực tiếp phục vụ việc chăm sóc sức khỏe, giáo dục của nhân dân không vì mục đích kinh doanh mà người được thi hành án được nhận.
  • Hiện vật được nhận chỉ có ý nghĩa tinh thần, gắn với nhân thân người nhận, không có khả năng trao đổi.
  • Tiền hoặc giá trị tài sản theo yêu cầu thi hành án không vượt quá hai lần mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang do Nhà nước quy định.
  • Khoản thu hồi nợ vay cho Ngân hàng Chính sách xã hội trong trường hợp Ngân hàng cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
  • Bản án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử.
  • Tiền, tài sản được trả lại cho đương sự trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án và phân công Chấp hành viên tổ chức thi hành đối với phần bản án, quyết định đó.
  • Tiền, tài sản mà đương sự tự nguyện thi hành trong thời hạn tự nguyện thi hành án.

Cơ sở pháp lý: Điều 6 Thông tư 216/2016/TT-BTC ngày 10 tháng 11 năm 2016 của Bộ tài chính.

>>>Xem thêm: Ai phải chi trả chi phí xác minh điều kiện thi hành án

Cách tính mức phí thi hành án theo quy định mới nhất

Cách tính mức phí thi hành án theo quy định mới nhất

Thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự là bao lâu?

Theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 về thời hiệu yêu cầu thi hành án:

Thứ nhất, trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.

  • Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
  • Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.

Thứ hai, đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.

Thứ ba, trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.

>>>Xem thêm: Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án có thể yêu cầu thi hành án không

Một số câu hỏi liên quan đến thi hành án dân sự?

Khi nào tiến hành cưỡng chế thi hành án

Trường hợp 1: Người phải thi hành án có điều kiện thi hành án, theo khoản 1 Điều 46 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 về quy định cưỡng chế thi hành án:

Khi hết thời hạn tự nguyện thi hành án, theo quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014 là 10 ngày kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án. người phải thi hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.

Trường hợp 2: Người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án, theo khoản 2 Điều 44  Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014:

Ít nhất 06 tháng một lần, Chấp hành viên phải xác minh điều kiện thi hành án;

Thời hạn xác minh ít nhất 01 năm một lần: Trong trường hợp người phải thi hành án chưa có điều kiện thi hành án là người đang chấp hành hình phạt tù mà thời gian chấp hành hình phạt tù còn lại từ 02 năm trở lên hoặc không xác định được địa chỉ, nơi cư trú mới của người phải thi hành án.

Sau hai lần xác minh mà người phải thi hành án vẫn chưa có điều kiện thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo bằng văn bản cho người được thi hành án về kết quả xác minh. Việc xác minh lại được tiến hành khi có thông tin mới về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án.

>>>Đọc thêm: Thủ tục cưỡng chế thi hành án dân sự

Các chi phí phát sinh khi cưỡng chế thi hành án

Chi phí phát sinh đối với người phải thi hành án:

  • Chi phí thông báo về cưỡng chế thi hành án;
  • Chi phí mua nguyên liệu, nhiên liệu, thuê phương tiện, thiết bị bảo vệ, y tế, phòng, chống cháy, nổ, các thiết bị, phương tiện cần thiết khác cho việc cưỡng chế thi hành án;
  • Chi phí cho việc định giá, giám định tài sản, bán đấu giá tài sản; chi phí định giá lại tài sản, trừ trường hợp nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại và trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;
  • Chi phí cho việc thuê, trông coi, bảo quản tài sản; chi phí bốc dỡ, vận chuyển tài sản; chi phí thuê nhân công và khoản chi phục vụ cho việc xây ngăn, phá dỡ; cho thuê đo đạc, xác định mốc giới để thực hiện việc cưỡng chế thi hành án;
  • Chi phí cho việc tạm giữ, thu giữ tài sản, giấy tờ;
  • Tiền bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia cưỡng chế và bảo vệ cưỡng chế thi hành án.

Chi phí phát sinh đối với người được thi hành án:

  • Chi phí định giá lại tài sản nếu người được thi hành án yêu cầu định giá lại, trừ trường hợp định giá lại do có vi phạm quy định về định giá;
  • Một phần hoặc toàn bộ chi phí xây ngăn, phá dỡ trong trường hợp bản án, quyết định xác định người được thi hành án phải chịu chi phí xây ngăn, phá dỡ.

>>>Đọc thêm: Chi phí cưỡng chế thi hành án

Luật sư tư vấn về thi hành án dân sự

Đội ngũ Luật sư của Luật L24H sẽ tư vấn và hỗ trợ khách hàng tận tâm nhất với các công việc liên quan đến phí thi hành án dân sự sau đây:

  • Tư vấn về người có quyền yêu cầu thi hành án;
  • Tư vấn, soạn thảo đơn yêu cầu thi hành án dân sự;
  • Tư vấn và hỗ trợ về tính phí thi hành án dân sự mà đương sự phải nộp;
  • Tư vấn về thời hạn thi hành án dân sự;
  • Tư vấn chi tiết các trường hợp không phải nộp phí thi hành án dân sự;
  • Tư vấn các trường hợp đủ hoặc không đủ điều kiện thi hành án;
  • Tư vấn nghĩa vụ xác minh điều kiện thi hành án (xác minh tài sản thi hành án).

Luật sư tư vấn về mức phí thi hành án dân sự

Luật sư tư vấn về mức phí thi hành án dân sự

>>> Tham khảo thêm về: Dịch vụ luật sư giải quyết thi hành án dân sự

Cách tính mức phí thi hành án dân sự mới nhất sẽ dựa trên số tiền và tài sản thực nhận. Mức phí và đối tượng nộp sẽ tuỳ vào từng trường hợp cụ thể. Vì vậy, nếu quý bạn đọc còn những vấn đề chưa hiểu hoặc cần tư vấn chuyên sâu hơn về thi hành án dân sự có thể liên lạc qua hotline luật sư tư vấn trực tuyến miễn phí 1900.633.716. Đội ngũ Luật sư tư vấn luật dân sự của Luật L24H luôn sẵn sàng đồng hành cùng bạn.

Scores: 4.9 (18 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,853 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716