Quy định về thực hiện kê biên tài sản trong thi hành án dân sự

Quy định về thực hiện kê biên tài sản trong thi hành án dân sự được đề cập đến trong Luật thi hành án 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014. Hoạt động này được Cơ quan thi hành án tiến hành khi chủ thể phải thi hành án có dấu hiệu tẩu tán tài sản. Đây là biện pháp có nhiều điều luật quy định nhất trong các điều luật quy định về các biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự. Vì thế, L24H sẽ cung cấp thông tin trên cho bạn đọc qua bài viết dưới đây.

Quy định về thực hiện kê biên tài sản trong thi hành án dân sự

Quy định về thực hiện kê biên tài sản trong thi hành án dân sự

 

Kê biên tài sản là gì?

Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời mà Tòa án thực hiện để ngăn chặn những hành vi trái pháp luật đối với tài sản trong quá trình giải quyết tranh chấp dân sự.

Theo quy định tại khoản 6 Điều 114 và Điều 120 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì hành vi kê biên tài sản là một trong những biện pháp khẩn cấp tạm thời được áp dụng nếu trong quá trình giải quyết vụ án có căn cứ cho thấy người giữ tài sản đang tranh chấp có hành vi tẩu tán, hủy hoại tài sản.

Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự

Các loại tài sản không được kê biên

Căn cứ theo điều 87 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014, các loại tài sản không được kê biên bao gồm:

Thứ nhất, tài sản bị cấm lưu thông theo quy định của pháp luật; tài sản phục vụ quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng;

Thứ hai, tài sản do ngân sách nhà nước cấp cho cơ quan, tổ chức.

Thứ ba, tài sản sau đây của người phải thi hành án là cá nhân:

  • Số lương thực đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người phải thi hành án và gia đình trong thời gian chưa có thu nhập, thu hoạch mới;
  • Số thuốc cần dùng để phòng, chữa bệnh của người phải thi hành án và gia đình;
  • Vật dụng cần thiết của người tàn tật, vật dụng dùng để chăm sóc người ốm;
  • Đồ dùng thờ cúng thông thường theo tập quán ở địa phương;
  • Công cụ lao động cần thiết, có giá trị không lớn được dùng làm phương tiện sinh sống chủ yếu hoặc duy nhất của người phải thi hành án và gia đình;
  • Đồ dùng sinh hoạt cần thiết cho người phải thi hành án và gia đình.

Thứ tư, tài sản sau đây của người phải thi hành án là doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ:

  • Số thuốc phục vụ việc phòng, chữa bệnh cho người lao động; lương thực, thực phẩm, dụng cụ và tài sản khác phục vụ bữa ăn cho người lao động;
  • Nhà trẻ, trường học, cơ sở y tế và thiết bị, phương tiện, tài sản khác thuộc các cơ sở này, nếu không phải là tài sản để kinh doanh;
  • Trang thiết bị, phương tiện, công cụ bảo đảm an toàn lao động, phòng, chống cháy nổ, phòng, chống ô nhiễm môi trường.

>>>Xem thêm: Người phải thi hành án có phải chịu phí cưỡng chế thi hành án

Thẩm quyền ra quyết định kê biên tài sản

Thứ nhất, đối với trường hợp người khởi kiện nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đồng thời với việc nộp đơn khởi kiện thì thẩm quyền giải quyết như sau:

Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra như:

  • Do tình thế khẩn cấp, tức là cần được giải quyết ngay, không chậm trễ.
  • Cần bảo vệ ngay chứng cứ trong trường hợp nguồn chứng cứ đang bị tiêu hủy, có nguy cơ bị tiêu hủy hoặc sau này khó có thể thu thập được.
  • Ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra (hậu quả về vật chất hoặc về tinh thần).

Trong các trường hợp trên thì Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời là Tòa án có thẩm quyền thụ lý đơn khởi kiện và giải quyết vụ án.

  • Trường hợp đơn khởi kiện đã có các nội dung để xác định việc thụ lý và giải quyết vụ án là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhận đơn nhưng cần phải sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác thì Tòa án thụ lý giải quyết đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay sau khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo.
  • Trường hợp nếu đơn khởi kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác thì Tòa án đã nhận đơn khởi kiện sẽ phải chuyển ngay hồ sơ khởi kiện và đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cho Tòa án có thẩm quyền giải quyết.

Khi nhận được đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công ngay một Thẩm phán thụ lý giải quyết đơn yêu cầu.

Trong thời hạn 48 giờ, kể từ thời điểm nhận được đơn yêu cầu, Thẩm phán phải xem xét và ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; nếu không chấp nhận yêu cầu thì Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người yêu cầu biết.

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 111 và khoản 3 Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015; Điều 3 Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐTP.

Thứ hai, đối với yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời khi vụ án đã được thụ lý đến trước khi mở phiên tòa thì thẩm quyền giải quyết như sau:

Trong trường hợp tạm thời giải quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản, thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án hoặc việc thi hành án thì thẩm quyền giải quyết yêu cầu được xác định như sau:

  • Khi Tòa án nhận đơn yêu cầu trước khi mở phiên tòa thì Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải xem xét, giải quyết.

Thứ ba, thẩm quyền áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong trường hợp đương sự nộp đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa như sau:

  • Hội đồng xét xử nhận đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời tại phiên tòa thì

Hội đồng xét xử xem xét, thảo luận, giải quyết tại phòng xử án.

Lưu ý: Người yêu cầu phải xuất trình chứng cứ về việc đã thực hiện xong biện pháp bảo đảm trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án; nếu không chấp nhận yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì Hội đồng xét xử sẽ phải thông báo ngay tại phòng xử án và ghi vào biên bản phiên tòa.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 111 và khoản 2 Điều 133 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Quy trình kê biên tài sản

Theo quy định tại Điều 88 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014. Việc kê biên tài sản được thực hiện như sau:

Thứ nhất về trình tự kê biên tài sản:

Trước khi kê biên tài sản là bất động sản 03 ngày tiến hành kê biên, Chấp hành viên thông báo cho đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan về thời gian, địa điểm, tài sản kê biên, trừ trường hợp cần ngăn chặn đương sự tẩu tán, huỷ hoại tài sản, trốn tránh việc thi hành án.

  • Trường hợp đương sự vắng mặt thì có thể uỷ quyền cho người khác thực hiện các quyền, nghĩa vụ của mình.
  • Trường hợp đã được thông báo hợp lệ mà đương sự hoặc người được uỷ quyền vắng mặt thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên, nhưng phải mời người làm chứng và ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.
  • Trường hợp không mời được người làm chứng thì Chấp hành viên vẫn tiến hành việc kê biên nhưng phải ghi rõ vào nội dung biên bản kê biên.

Khi kê biên đồ vật, nhà ở, công trình kiến trúc nếu vắng mặt người phải thi hành án hoặc người đang quản lý, sử dụng tài sản đó mà phải mở khoá, phá khoá, mở gói thì Chấp hành viên yêu cầu người phải thi hành án, người đang sử dụng, quản lý đồ vật mở khoá, mở gói;

Trường hợp nếu họ không mở hoặc cố tình vắng mặt thì Chấp hành viên tự mình hoặc có thể thuê cá nhân, tổ chức khác mở khóa, phá khóa hoặc mở gói, trong trường hợp này phải có người làm chứng. Người phải thi hành án phải chịu thiệt hại do việc mở khoá, phá khóa, mở gói (Điều 93 Luật Thi hành án dân sự 2008  sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Thứ hai, kê biên tài sản phải lập biên bản:

  • Biên bản phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm kê biên, họ, tên Chấp hành viên, đương sự hoặc người được ủy quyền, người lập biên bản, người làm chứng và người có liên quan đến tài sản;
  • Diễn biến của việc kê biên; mô tả tình trạng từng tài sản, yêu cầu của đương sự và ý kiến của người làm chứng.
  • Biên bản kê biên có chữ ký của đương sự hoặc người được uỷ quyền, người làm chứng, đại diện chính quyền cấp xã hoặc đại diện tổ dân phố nơi tổ chức cưỡng chế, Chấp hành viên và người lập biên bản.

Lập biên bản khi kê biên tài sản

Lập biên bản khi kê biên tài sản

Tài sản kê biên được xác định giá như thế nào?

Thứ nhất, trường hợp các đương sự thoả thuận về giá của tài sản kê biên. Theo Điều 98 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi, bổ sung 2014:

Ngay khi kê biên tài sản mà đương sự thỏa thuận được về giá tài sản hoặc về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên lập biên bản về thỏa thuận đó. Giá tài sản do đương sự thỏa thuận là giá khởi điểm để bán đấu giá. Trường hợp đương sự có thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá đó.

Trong các trường hợp sau đây thì Chấp hành viên ký hợp đồng dịch vụ với tổ chức thẩm định giá trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày kê biên tài sản:

  • Đương sự không thỏa thuận được về giá và không thỏa thuận được việc lựa chọn tổ chức thẩm định giá;
  • Tổ chức thẩm định giá do đương sự lựa chọn từ chối việc ký hợp đồng dịch vụ;
  • Thi hành phần bản án, quyết định của Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án khi có yêu cầu thi hành án.

Thứ hai, các trường hợp Chấp hành viên được xác định giá:

Căn cứ vào khoản 3 Điều 98 Luật Thi hành án dân sự 2008 sửa đổi bổ sung 2014 và khoản 2 Điều 26 Nghị định 62/2015/NĐ-CP ngày 18/ 7/ 2015:

  • Trường hợp không ký được hợp đồng dịch vụ theo thỏa thuận về tổ chức thẩm định giá thì Chấp hành viên có thể lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức thẩm định giá ngoài địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có tài sản kê biên;
  • Trường hợp vẫn không thể ký được hợp đồng thì Chấp hành viên tham khảo ý kiến của cơ quan tài chính cùng cấp hoặc cơ quan chuyên môn quản lý ngành, lĩnh vực của tài sản kê biên trước khi xác định giá của tài sản kê biên.
  • Tài sản kê biên thuộc loại tươi sống, mau hỏng hoặc có giá trị nhỏ khi đương sự không thỏa thuận được với nhau về giá mà giá sẽ do Chính phủ quy định về tài sản có giá trị nhỏ là tài sản mà tại thời điểm xác định giá; tài sản giống hệt hoặc tương tự chưa qua sử dụng có giá mua bán trên thị trường không quá 10.000.000 đồng.

>>> Xem thêm: Thi hành án định giá tài sản thấp hơn giá thị trường phải làm sao?

Luật sư tư vấn về thi hành án dân sự

Thi hành án dân sự là công việc quan trọng, bao gồm nhiều thủ tục và đơn từ. Đội ngũ Luật sư của L24H sẽ giúp khách hàng tận tâm nhất với các công việc sau đây:

  • Tư vấn quyền và nghĩa vụ người được thi hành án, người phải thi hành án và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Tư vấn và hướng dẫn các thủ tục thi hành án, tư vấn về thời hiệu, thẩm quyền thi hành án;
  • Tư vấn và soạn thảo đơn yêu cầu cùng với đơn khởi kiện và chứng cứ kèm theo;
  • Tư vấn các biện pháp bảo đảm, biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự;
  • Tư vấn các vấn đề về khiếu nại, tố cáo và kháng nghị trong thi hành án dân sự;
  • Dự thảo phương án thi hành án và tư vấn kỹ càng cho khách hàng về phương án thi hành án tối ưu nhất.

Tư vấn về thi hành án dân sự

Tư vấn về thi hành án dân sự

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư giải quyết thi hành án dân sự

Kê biên tài sản trong thi hành án dân sự là hoạt động bảo đảm thi hành án. Hoạt động này do cơ quan thi hành án tiến hành kiểm kê, lập danh sách tài sản thuộc sở hữu của người có trách nhiệm dân sự theo bản án, quyết định của Tòa án. Nếu Quý khách hàng còn thắc mắc hoặc cần Luật sư TƯ VẤN LUẬT DÂN SỰ hỗ trợ tư vấn trực tuyến, hãy liên hệ với chúng tôi qua tổng đài miễn phí luật sư tư vấn 1900.633.716 để được Luật sư dân sự lắng nghe và tận tình giải đáp.

Scores: 4.5 (33 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,853 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716