Đất của mình cấp sổ đỏ cho người khác xử lý như thế nào?

Đất của mình bị cấp sổ đỏ cho người khác là một sự nhầm lẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc khi thực hiện giao dịch mua, bán đất có sự nhầm lẫn hoặc lừa dối giữa các bên. Trên thực tế việc cấp sổ đỏ nhầm này không phải quá xa lạ. Việc giải quyết giữa các bên có thể xảy ra tranh chấp đất đai. Vậy khi đất của mình cấp sổ đỏ cho người khác xử lý như thế nào và chúng ta cần làm gì để bảo vệ quyền lợi. Hãy cùng tham khảo bài viết dưới đây để biết thêm chi tiết.

Cấp nhầm sổ đỏ đất của mình cho người khác

Cấp nhầm sổ đỏ đất của mình cho người khác

Làm sổ đỏ trên đất của người khác có hợp pháp không?

Theo quy định tại Điều 70 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất cần thực hiện thủ tục xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch đồng thời niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh nhằm xác thực thông tin, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng đối tượng, tránh xảy ra tranh chấp.

Như vậy, việc làm sổ đỏ trên đất người khác đã không đúng theo trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như quy định nêu trên và việc làm này là không hợp pháp, trái với quy định của pháp luật.

Làm gì khi phát hiện đất của mình cấp sổ đỏ cho người khác?

Khi người sử dụng đất phát hiện giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp không đúng quy định của pháp luật, mà cụ thể là không đúng chủ thể sở hữu quyền được ghi trong giấy chứng nhận thì có quyền gửi đơn yêu cầu đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để xem xét lại việc cấp sổ đỏ không đúng quy định pháp luật để xử lý phù hợp căn cứ khoản 26 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP.

Trong trường hợp có tranh chấp, căn cứ theo khoản 2, Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã là thủ tục bắt buộc. Sau khi hoà giải không thành, lập biên bản hoà giải không thành và các bên có thể tiến hành khởi kiện tới Tòa án nhân dân cấp có thẩm quyền để giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

>>>Xem thêm: Đất bị người khác đứng tên sổ đỏ lấy lại bằng cách nào?

Xử lý trường hợp đất bị cấp sổ đỏ cho người khác, cấp chồng lấn

Trong trường hợp sổ đỏ bị cấp sai, cấp nhầm do trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về đất đai thì sẽ được thực hiện thủ tục đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp. Còn nếu thuộc trường hợp có người cố ý lợi dụng, có ý nghĩ muốn chiếm đoạt đất của người khác thì được xác định là có tranh chấp và cần tiến hành các thủ tục như vừa trình bày trên.

Trình tự, thủ tục đính chính, thu hồi giấy chứng nhận đã cấp bị sai

Căn cứ khoản 2 Điều 106 Luật Đất đai 2013 quy định nhà nước thu hồi giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp:

  • Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên giấy chứng nhận đã cấp;
  • Cấp đổi giấy chứng nhận đã cấp;
  • Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai mà phải cấp mới giấy chứng nhận
  • Sổ đỏ đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất (cấp sai sổ cho người khác), không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp,…

Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm đính chính Giấy chứng nhận đã cấp trong những trường hợp có sai sót mà những sai sót đó không ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của người sử dụng đất.

Trình tự thủ tục đính chính thông tin giấy chứng nhận được quy định tại khoản 1 Điều 86 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP như sau:

  • Nộp giấy chứng nhận đã cấp sai sót đến Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính. Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị để được đính chính
  • Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, xác minh thông tin, lập biên bản kết luận về nội dung và nguyên nhân sai sót, lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền thực hiện đính chính vào giấy chứng nhận đã cấp có sai sót, đồng thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
  • Nhận lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã được đính chính, thay đổi thông tin.

Gửi đơn khiếu nại về việc cấp nhầm sổ đỏ

 Gửi đơn khiếu nại về việc cấp nhầm sổ đỏ

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đòi phần đất đã bị cấp sổ đỏ cho người khác

Người có đất bị cấp sổ cho người khác phải chứng minh được mình có quyền hợp pháp với mảnh đất đó (thông qua các giấy tờ mua bán đất, sổ đỏ, sổ hồng,…).

Trường hợp nếu xảy ra tranh chấp mà không thể tự mình giải quyết, có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật.

Thủ tục tiền tố tụng

  • Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013, nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải với nhau. Nếu không tự hòa giải được sẽ thực hiện thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã;
  • Căn cứ theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP thì thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã là thủ tục bắt buộc. Trong trường hợp hòa giải không thành thì tiến hành khởi kiện theo quy định pháp luật.

Hồ sơ khởi kiện

  • Đơn khởi kiện theo mẫu 23-DS Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất như: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ theo quy định tại Điều 100.
  • Biên bản hòa giải có chứng nhận của UBND xã và có chữ ký của các bên tranh chấp.
  • Giấy tờ của người khởi kiện: Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.
  • Các giấy tờ chứng minh khác: Theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, ai khởi kiện vấn đề gì thì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho chính yêu cầu khởi kiện đó.

Trường hợp người sử dụng đất muốn đòi lại phần đất nằm trong sổ đỏ của người khác nhưng không có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất của phần đất muốn đòi quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP bao gồm:

  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
  • Quyền sở hữu nhà và các tài sản khác gắn liền với đất;
  • Hợp đồng tặng cho, chuyển nhượng, di chúc;
  • Biên lai đóng thuế sử dụng đất….hoặc các giấy tờ khác chứng minh người sử dụng đất có quyền sử dụng hợp pháp đối với diện tích đất đang tranh chấp.

Thì có thể đưa ra các căn cứ khác để chứng minh phần đất đó thuộc sở hữu của mình như:

  • Kết quả xác minh phần đất trên thực tế.
  • Lời khai của bên đòi và bên bị đòi.
  • Giấy tờ giao dịch liên quan đến phần đất nằm trong sổ đỏ của người khác (bên bị đòi)..

>>>Xem thêm: Tư vấn cách chứng minh nguồn gốc đất khi có tranh chấp đất đai

Trình tự, thủ tục giải quyết

Bước 1: Chuẩn bị và nộp đơn khởi kiện

  • Nơi nộp: Tòa án nhân dân cấp huyện/cấp tỉnh nơi có đất đang tranh chấp (tùy vào từng trường hợp cụ thể để xác định cấp có thẩm quyền giải quyết)
  • Hình thức nộp: Nộp bằng 1 trong 3 hình thức sau: Nộp trực tiếp tại Tòa án; Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tiếp nhận và thụ lý

  • Nếu hồ sơ chưa đủ chưa đúng quy định pháp luật thì Tòa án yêu cầu bổ sung.
  • Nếu hồ sơ đủ: Tòa thông báo nộp tạm ứng án phí. Người khởi kiện nộp tạm ứng án phí tại cơ quan thuế theo giấy báo tạm ứng án phí và mang biên lai nộp lại cho Tòa. Sau đó tòa sẽ thụ lý.

Bước 3: Chuẩn bị xét xử

  • Chuẩn bị xét xử: Thời hạn 04 tháng, vụ việc phức tạp được gia hạn không quá 02 tháng (Tổng 06 tháng – Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015).
  • Trong giai đoạn này Tòa sẽ tổ chức hòa giải tại Tòa, nếu các bên không hòa giải thành thì sẽ Tòa sẽ đưa vụ án tranh chấp ra xét xử sơ thẩm (nếu không thuộc trường hợp tạm đình chỉ hoặc đình chỉ).

Bước 4: Xét xử

Bản án sơ thẩm các đương sự có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày, Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày tuyên án. Hết thời hạn nêu trên nếu không có kháng cáo, kháng nghị thì bản án sẽ có hiệu lực. Nếu có kháng cáo, kháng nghị vụ án sẽ được tòa cấp trên giải quyết theo trình tự phúc thẩm.

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp làm sổ đỏ trên đất người khác

tranh chấp làm sổ đỏ trên đất người khác để không bị mất đất

Tranh chấp làm sổ đỏ trên đất người khác để không bị mất đất

  • Nghiên cứu hồ sơ vụ việc và tư vấn phương án đòi lại đất khi sổ đỏ bị người khác đứng tên
  • Tư vấn thủ tục hòa giải, khởi kiện đòi quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn, soạn thảo đơn khởi kiện và các đơn từ khác trong quá trình giải quyết tranh chấp;
  • Luật sư đại diện theo uỷ quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
  • Luật sư tham gia tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

Sổ đỏ là giấy tờ có giá trị pháp lý cao, chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất mà họ đang sở hữu. Đất bị người khác đứng tên sổ đỏ cần nhanh chóng giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi tốt nhất cho bản thân. Bài viết trên Luật L24H đã cung cấp thông tin về cách xử lý khi đất của mình cấp sổ đỏ cho người khác. Nếu Quý bạn đọc còn thắc mắc cần sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai hoặc có nhu cầu cần luật sư tư vấn luật đất đai của chúng tôi hỗ trợ tư vấn, vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ, tư vấn trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.87 (27 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,829 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716