Hướng dẫn giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ trên đất

Giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ trên đất là vấn đề pháp lý phức tạp, đòi hỏi hiểu biết về luật và thủ tục tố tụng. Bài viết phân tích các khía cạnh pháp lý của thỏa thuận cho ở nhờ, thời điểm chấm dứt hiệu lực, và quy trình đòi lại nhà thông qua thỏa thuận hoặc khởi kiện. Mời Quý khách tham khảo nội dung sau cung cấp hướng dẫn cụ thể về hồ sơ, thủ tục cần thiết khi giải quyết tranh chấp tại tòa án.

Làm sao để đòi lại nhà cho ở nhờ trên đất

Làm sao để đòi lại nhà cho ở nhờ trên đất?

Thỏa thuận cho ở nhờ nhà là gì?

Thỏa thuận cho ở nhờ nhà là giao dịch dân sự về nhà ở. Điều này được quy định tại khoản 1 Điều 180 Luật Nhà ở 2023 và Điều 494 BLDS 2015.

Theo quy định, bên cho mượn giao căn nhà cho bên mượn để ở trong một thời hạn mà không phải trả tiền. Bên mượn có nghĩa vụ trả lại nhà khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.

Thỏa thuận này dựa trên sự đồng thuận giữa các bên liên quan. Bên cho mượn tự nguyện giao quyền sử dụng nhà ở của mình cho bên mượn trong một khoảng thời gian nhất định. Bên mượn được sử dụng nhà ở mà không phải trả bất kỳ khoản tiền nào.

Thỏa thuận cho ở nhờ nhà ở trên đất là gì

Thỏa thuận cho ở nhờ nhà ở trên đất

Tham khảo thêm về trường hợp: Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không?

Thời điểm chấm dứt hiệu lực thỏa thuận cho ở nhờ?

Theo khoản 2 Điều 180 Luật Nhà ở 2023, thỏa thuận cho ở nhờ chấm dứt trong các trường hợp sau:

  • Thời hạn cho mượn, cho ở nhờ đã hết. Khi đến thời điểm đã thỏa thuận, hợp đồng tự động chấm dứt hiệu lực.
  • Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ không còn. Trường hợp này xảy ra khi nhà ở bị phá hủy hoặc không còn khả năng sử dụng.
  • Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là cá nhân chết hoặc mất tích theo tuyên bố của Tòa án. Đây là trường hợp đặc biệt khi bên mượn không còn tư cách pháp lý.
  • Bên mượn, bên ở nhờ nhà ở là tổ chức giải thể, phá sản hoặc chấm dứt hoạt động. Tương tự như trường hợp cá nhân, tổ chức không còn tư cách pháp nhân.
  • Nhà ở cho mượn, cho ở nhờ có nguy cơ sập đổ hoặc thuộc trường hợp đã có quyết định giải tỏa, phá dỡ hoặc thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Trường hợp khác theo thỏa thuận của các bên. Các bên có thể tự thỏa thuận các điều kiện chấm dứt hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.

Cách đòi lại nhà cho ở nhà trên đất

Thông báo cho bên ở nhờ

Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về quyền của bên cho mượn tài sản. Theo đó, bên cho mượn có quyền:

  • Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn. Trường hợp này áp dụng khi hai bên không xác định cụ thể thời gian cho mượn.
  • Đòi lại tài sản nếu có nhu cầu đột xuất và cấp bách, mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích. Tuy nhiên, bên cho mượn phải báo trước một thời gian hợp lý.
  • Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
  • Để đòi lại nhà cho mượn, chủ nhà cần thông báo trước một khoảng thời gian hợp lý cho bên mượn. Chủ nhà có thể lựa chọn cách thức thông báo phù hợp như lời nói, văn bản, tin nhắn hoặc email.

Khởi kiện

Cơ quan có thẩm quyền

Theo điểm a khoản 1 Điều 35 BLTTDS 2015, tranh chấp hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ nhà đất thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án cấp huyện. Tòa án cấp huyện có nhiệm vụ thụ lý và giải quyết tranh chấp này.

Theo Điều 429 Bộ luật Dân sự 2015 thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm. Thời hiệu này được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Quý khách hàng cần lưu ý thời hiệu khởi kiện để đảm bảo quyền lợi của mình. Nếu quá thời hiệu, việc khởi kiện có thể gặp khó khăn hoặc không được Tòa án chấp nhận.

Hồ sơ

Hồ sơ khởi kiện cần chuẩn bị theo quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Cụ thể như sau:

  • Đơn khởi kiện đòi lại nhà đất cho mượn, cho ở nhờ. Đơn này phải theo mẫu số 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Đây có thể là hợp đồng cho mượn, cho ở nhờ (nếu có), các tài liệu liên quan đến tranh chấp.
  • Giấy tờ nhân thân như chứng minh nhân dân, căn cước công dân của người khởi kiện. Các giấy tờ này dùng để xác minh thông tin cá nhân của người khởi kiện.
  • Trong trường hợp không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ, người khởi kiện có thể nộp những gì hiện có. Họ có thể bổ sung hoặc giao nộp thêm theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Thủ tục

Thủ tục khởi kiện được quy định cụ thể trong Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Các bước chính bao gồm:

  • Bước 1: Nộp đơn khởi kiện Quý khách hàng có thể nộp đơn trực tiếp tại Tòa án, gửi qua dịch vụ bưu chính, hoặc gửi trực tuyến qua Cổng dịch vụ công quốc gia (nếu có).
  • Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện Tòa án sẽ xác nhận việc nhận đơn và xem xét nội dung đơn khởi kiện. Thẩm phán có thể yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn hoặc tiến hành thủ tục thụ lý vụ án.
  • Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện Nếu hồ sơ đầy đủ và vụ án thuộc thẩm quyền, Thẩm phán sẽ thông báo nộp tiền tạm ứng án phí (nếu có). Quý khách hàng có 7 ngày để nộp tiền và biên lai.
  • Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng, có thể gia hạn thêm 2 tháng trong trường hợp phức tạp. Thẩm phán sẽ thực hiện các nhiệm vụ như lập hồ sơ, xác minh chứng cứ, tổ chức hòa giải.
  • Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm Tòa án có 1 tháng (hoặc 2 tháng trong trường hợp đặc biệt) để mở phiên tòa kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử.
  • Bước 6: Ban hành bản án hoặc quyết định Thẩm phán sẽ ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp.
  • Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm (nếu có kháng cáo, kháng nghị) Các bên có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Tòa án cấp phúc thẩm sẽ xét xử lại vụ án nếu có kháng cáo hoặc kháng nghị.

>>> Xem thêm: Kiện đòi lại nhà đất cho ở nhờ, hướng dẫn cách đòi, thủ tục khởi kiện

Khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ trên đất

Khởi kiện đòi lại nhà cho ở nhờ trên đất

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ trên đất

Luật sư đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hỗ trợ giải quyết tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ trên đất. Cụ thể: 

  • Thu thập, sắp xếp các tài liệu, chứng cứ quan trọng để tăng tính thuyết phục của hồ sơ, xem xét các tài liệu, chứng cứ liên quan để đánh giá khả năng thắng kiện của khách hàng. Từ đó, luật sư đề xuất phương án giải quyết phù hợp nhất.
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn khởi kiện đúng mẫu và đảm bảo đầy đủ nội dung cần thiết.
  • Luật sư đại diện cho khách hàng trong các buổi làm việc với Tòa án và phía đối phương. Họ trình bày lập luận, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng một cách hiệu quả nhất. 
  • Tham gia thương lượng để đạt được thỏa thuận có lợi cho khách hàng.

Tranh chấp đòi lại nhà cho ở nhờ trên đất là một vấn đề khá phổ biến hiện nay. Khi gặp trường hợp này, khách hàng có thể cân nhắc khởi kiện tại Tòa án (trong trường hợp thương lượng thất bại hoặc đã thông báo nhưng bên kia không trả). Để được Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai và hỗ trợ chi tiết, Quý khách hãy liên hệ hotline 1900633716 để được Luật sư Đất đai tư vấn kỹ lưỡng về quy trình, thủ tục bảo vệ quyền lợi tối đa của mình. 

Scores: 4.6 (29 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,943 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716