Mua đất bằng giấy viết tay khi tranh chấp có bị vô hiệu không?

Mua đất bằng giấy viết tay khi tranh chấp có bị vô hiệu không là thắc mắc phổ biến khi  hình thức mua bán đất do hai bên tự lập, tự giao dịch, không lập hợp đồng công chứng, chứng thực mà chỉ tự viết, tự ký với nhau. Hình thức này ảnh hưởng không nhỏ đến quyền lợi của các bên trong giao dịch vì khi hợp đồng mua đất bị tuyên vô hiệu thì các bên phải trao trả cho nhau những gì đã nhận, Bài viết bên dưới đây sẽ cung cấp cho bạn đọc những vấn đề pháp lý liên quan

Mua đất bằng giấy viết tay khi tranh chấp có bị vô hiệu không

Mua đất bằng giấy viết tay khi tranh chấp có bị vô hiệu không?

Giao dịch mua bán đất bằng giấy viết tay có giá trị pháp lý không?

Giấy mua bán đất viết tay được hiểu là việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất bằng giấy tờ không có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.

Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”

Đồng thời tại khoản 2 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015 cũng quy định về hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất không được công chứng, chứng thực nên bị vô hiệu do không tuân thủ về mặt hình thức.

Tuy nhiên, trừ 02 trường hợp sau đây căn cứ tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 quy định:

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

  • Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  • Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Như vậy, giấy mua bán nhà đất viết tay không có công chứng, chứng thực sẽ bị vô hiệu vì không bảo đảm về mặt hình thức. Tuy nhiên, nếu đã thực hiện ít nhất ⅔ nghĩa vụ trong giao dịch thì một trong các bên có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của hợp đồng mà không cần thực hiện việc công chứng, chứng thực. Như vậy, giao dịch mua bán đất bằng giấy  viết tay vẫn có giá trị pháp lý nếu đảm bảo điều kiện quy định tại điều 129 Bộ luật Dân sự 2015.

Giá trị pháp lý của giao dịch mua đất bằng giấy viết tay

Giá trị pháp lý của giao dịch mua đất bằng giấy viết tay

>>> Xem thêm: Mua đất giấy viết tay có công chứng được không, hợp pháp không

>>> Xem thêm: Hợp đồng mua bán đất bằng giấy tay có giá trị pháp lý không

Mua bán đất bằng giấy viết tay sẽ bị Tòa tuyên vô hiệu?

Như đã phân tích ở trên, Tòa sẽ tuyên giao dịch mua bán đất bằng giấy viết tay vô hiệu theo quy định tại khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 và khoản 2 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Tuy nhiên, vẫn có trường hợp ngoại lệ nếu một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó theo quy định tại khoản 2 Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015

Xem thêm: Mua đất giấy viết tay có công chứng được không

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp mua đất bằng giấy viết tay

Hồ sơ

  • Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đơn khởi kiện soạn theo mẫu đơn khởi kiện số 23 – DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ- HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2017.
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm
  • Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người khởi kiện
  • Các giấy tờ liên quan khác

Thủ tục khởi kiện

Bước 1: Nộp đơn

Khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định các phương thức mà người khởi kiện có thể gửi đơn kiện cụ thể như sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án

Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định thủ tục nhận và xử lý đơn kiện như sau:

  • Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
  • Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định:

  • Sau khi nhận được đơn khởi kiện, Tòa án phải xem xét những tài liệu, chứng cứ cần thiết, nếu xét thấy thuộc thẩm quyền của mình thì Tòa án sẽ thông báo cho đương sự biết để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án sẽ xem xét và chuẩn bị xét xử vụ án.
  • Tòa án sẽ tiến hành phiên họp kiểm tra giao nộp, công khai chứng cứ và hòa giải.
  • Tòa án sẽ ban hành các quyết định như công nhận hòa giải thành, tạm đình chỉ vụ án hoặc đình chỉ vụ án.
  • Nếu vụ án không rơi vào trường hợp này thì Thẩm phán phải đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm và ban hành bản án hoặc quyết định.
  • Trong trường hợp không đồng ý với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án, các bên có quyền kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm chưa có hiệu lực.

>>>Xem thêm: Giải quyết tranh chấp đất đai mua bán bằng giấy viết tay

Luật sư tư vấn hiệu lực của giao dịch mua bán đất đai bằng giấy viết tay

Dịch vụ Luật sư tư vấn và giải quyết tranh chấp đất đai

Luật sư tư vấn đất đai

  • Tư vấn về giá trị pháp lý của giao dịch mua đất bằng giấy viết tay
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
  • Tư vấn thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp
  • Tư vấn cách viết đơn khiếu nại, khởi kiện đúng theo quy định pháp luật

Tham khảo thêm về dịch vụ: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Nếu các bên trong giao dịch mua bán đất chưa thực hiện công chứng, chứng thực thì giấy tờ mua bán đất đó sẽ bị vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức. Nhưng nếu các bên đã thực hiện được ít nhất hai phần ba nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu Tòa công nhận hiệu lực của giao dịch dân sự.  Để biết thêm thông tin mời quý khách hàng liên hệ dịch vụ Tư vấn luật đất đai qua HOTLINE: 1900.633.716 để được tư vấn trực tiếp.

Scores: 4.9 (21 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,920 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716