Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND xã như thế nào?

Bạn đang gặp tranh chấp đất đai và muốn tìm kiếm sự trợ giúp từ UBND xã? Bạn chưa hiểu rõ về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của UBND xã và quy trình thực hiện? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn tất cả những thông tin cần thiết về vấn đề này, giúp bạn giải quyết tranh chấp một cách nhanh chóng, hiệu quả và tiết kiệm.

Thẩm quyền tranh chấp đất đai của UBND xã

Thẩm quyền tranh chấp đất đai của UBND xã

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

Cơ sở pháp lý: Khoản 1,2,3 Điều 203, Luật đất đai 2013

Cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền tranh chấp đất đai

Thẩm quyền của UBND xã trong giải quyết tranh chấp đất đai

Thẩm quyền của UBND xã trong giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Vậy Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền hòa giải khi tranh chấp đất đai mà các bên không hoà giải được.

Cơ sở pháp lý: Căn cứ Khoản 2,3,4 Điều 202, điểm a khoản 2, Điều 203 Luật đất đai 2013

Xem thêm: Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai ở UBND xã

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai

Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

>>> Click tải ngay: Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai

Phạm vi giải quyết

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Căn cứ Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 27, 28 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP thì kết quả việc hoà giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã là Biên bản hoà giải thành hoặc không thành.

Như vậy, có thể hiểu việc giải quyết tranh chấp ở UBND xã chỉ nằm trong phạm vi hoà giải được hay không. Trường hợp không hoà giải thành, các bên có thể tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp tại cơ quan có thẩm quyền khác

Quy trình giải quyết

Khi nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:

  • Thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất;
  • Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng; đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc; người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội; già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
  • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.

Cơ sở pháp lý: Căn cứ Khoản 1 Điều 88, Nghị định 43/2014 được sửa đổi tại khoản 28, Điều 1, Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nội dung chi tiết thi hành luật đất đai.

Xem thêm: Quy trình thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã

Có bắt buộc hòa giải ở xã trước khi khởi kiện tranh chấp đất đai không?

Hoà giải tranh chấp đất đai được pháp luật quy định:

  • Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
  • Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.

Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Cơ sở pháp lý: Căn cứ khoản 1,2, Điều 202. Luật đất đai 2013; Khoản 2, Điều 3, Nghị quyết 04/2017/QĐ-HĐTP.

Như vậy, bắt buộc phải hoà giải ở xã trước khi khởi kiện tranh chấp quyền sử dụng đất đai.

Xem thêm: Tranh chấp đất đai có buộc phải hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn

Luật sư tư vấn thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai

Luật L24H hỗ trợ khách hàng tư vấn các vấn đề liên quan đến việc tranh chấp đất đai:

  • Tư vấn thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai;
  • Tư vấn các trường hợp giải quyết tranh chấp đất đai của UNBD xã;
  • Tư vấn giảm tối thiểu rủi ro nhất đến khách hàng;
  • Tư vấn thủ tục tố tụng tại Tòa án nếu có tranh chấp đất đai;
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai

Luật sư tư vấn thẩm quyền tranh chấp đất đai

Luật sư tư vấn thẩm quyền tranh chấp đất đai

Tranh chấp giữa những người sử dụng đất có thể từ các giao dịch về quyền sử dụng đất hoặc chỉ là những tranh chấp phát sinh trong quá trình thực hiện quyền của chủ thể sử dụng đất. Khi có tranh chấp xảy ra, cần kịp thời nắm rõ quy trình và thẩm quyền giải quyết tranh chấp để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Để tìm hiểu rõ hơn về các vấn đề trên, bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900.633.716 để được Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai của Luật L24H hỗ trợ tư vấn trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.6 (33 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,829 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716