Mua đất đã nhiều năm nhưng chủ trước không chịu sang tên phải làm sao?

Mua đất đã nhiều năm nhưng chủ trước không chịu sang tên là tình trạng phổ biến hiện nay. Người bán không chịu hỗ trợ làm thủ tục sang tên gây nhiều rủi ro pháp lý cho người mua, như khó thực hiện các giao dịch liên quan đến đất hoặc bị xử phạt hành chính. Bài viết sẽ phân tích các quy định pháp luật liên quan, hướng dẫn thủ tục giải quyết tranh chấp, và đưa ra lời khuyên thiết thực cho người mua đất trong tình huống này.

Làm cách nào khi đã mua đất nhưng không được sang tên sổ đỏ

Làm cách nào khi đã mua đất nhưng không được sang tên sổ đỏ?

Mua bán đất có phải đăng ký sang tên sổ đỏ không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 131 Luật Đất đai 2024, đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý. Điều này áp dụng cho mọi trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Theo quy định tại khoản 2 Điều 162 Luật Nhà ở 2023, khi thực hiện giao dịch mua bán nhà đất, hai bên được phép thỏa thuận bên nào sẽ làm thủ tục hồ sơ chuyển quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, theo điểm a Khoản 1 Điều 133 Luật Đất đai 2024, người sử dụng đất khi thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đăng ký biến động đất đai. Cũng như theo khoản 3 Điều 133 Luật này quy định thời hạn đăng ký biến động là không quá 30 ngày kể từ ngày có biến động.

>> Xem thêm: Bán đất giấy tay không chịu công chứng sang tên

Mua đất nhiều năm nhưng không được sang tên phải làm gì?

Khi mua đất nhiều năm nhưng không được sang tên, người mua cần thực hiện các bước sau:

  • Bước đầu tiên là liên hệ với bên bán để thương lượng, thỏa thuận về việc đăng ký biến động quyền sử dụng đất. Nếu bên bán hợp tác, hai bên có thể cùng nhau thực hiện thủ tục sang tên sổ đỏ.
  • Trường hợp bên bán không hợp tác hoặc cố tình trốn tránh, người mua có quyền khởi kiện yêu cầu tòa án giải quyết. Đây là biện pháp pháp lý cuối cùng để bảo vệ quyền lợi của người mua.
  • Trong quá trình này, người mua nên thu thập và lưu giữ tất cả các chứng cứ liên quan đến giao dịch mua bán đất. Các chứng cứ này sẽ rất quan trọng trong trường hợp phải giải quyết tranh chấp tại tòa án.

Ngoài ra, trường hợp hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được công chứng, chứng thực, giao dịch sẽ bị coi là vô hiệu theo Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015. Hậu quả pháp lý của hợp đồng vô hiệu theo khoản 2, 3 Điều 407 Bộ luật Dân sự 2015 là không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên.

Trong trường hợp này, tòa án có thể tuyên các bên phải khôi phục lại tình trạng ban đầu, bên bán trả lại tiền, bên mua trả lại đất. Bên có lỗi làm cho hợp đồng vô hiệu sẽ phải bồi thường thiệt hại cho bên kia.

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được công chứng có bị vô hiệu không

Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa được công chứng có bị vô hiệu không?

Tham khảo thêm: Làm gì khi bên bán đất không chịu sang tên sổ đỏ?

Thủ tục giải quyết tranh chấp mua đất nhưng không được sang tên

Hồ sơ

Căn cứ khoản 4,5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện cần chuẩn bị gồm:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu quy định tại Mẫu 23-DS ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
  • Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng của người khởi kiện.
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Các tài liệu, chứng cứ cần thiết bao gồm:

  • Hợp đồng mua bán đất (nếu có).
  • Giấy tờ chứng minh đã thanh toán tiền mua đất.
  • Biên bản giao nhận đất (nếu có).
  • Các văn bản trao đổi, thỏa thuận giữa hai bên liên quan đến việc sang tên sổ đỏ.

Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện dân sự

Thủ tục

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a,b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự (sau đây viết tắt là BLTTDS) 2015, thủ tục giải quyết tranh chấp như sau:

  1. Bước 1: Nộp đơn khởi kiện tại tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc nếu các bên có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 39 BLTTDS 2015. Đơn có thể nộp trực tiếp, gửi qua đường bưu điện hoặc nộp trực tuyến qua cổng thông tin điện tử của tòa án (nếu có).
  2. Bước 2: Tòa án thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý.Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí theo khoản 1 Điều 195 BLTTDS và Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày theo khoản 3 Điều 195 BLTTDS.
  3. Bước 3: Chuẩn bị xét xử, bao gồm thu thập chứng cứ trong thời hạn 04 tháng và có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015.
  4. Bước 4: Xét xử sơ thẩm. Tòa án sẽ đưa ra phán quyết về việc giải quyết tranh chấp.
  5. Bước 5: Thi hành án (nếu bản án có hiệu lực pháp luật).
  6. Bước 6: Trong trường hợp không đồng ý với bản án sơ thẩm các bên có quyền kháng cáo đến Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn thông thường là 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án theo khoản 1 Điều 273 BLTTDS 2015.

Thủ tục khởi kiện ra Tòa đối với tranh chấp liên quan đến đất đai

Thủ tục khởi kiện ra Tòa đối với tranh chấp liên quan đến đất đai

>> Xem thêm: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai được tính như thế nào?

Dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp mua đất nhiều năm nhưng không được sang tên

Văn phòng luật sư cung cấp dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai. Dịch vụ này bao gồm:

  • Tư vấn về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong giao dịch mua bán đất.
  • Hỗ trợ thu thập và đánh giá chứng cứ liên quan đến giao dịch.
  • Soạn thảo đơn khởi kiện và các tài liệu pháp lý cần thiết.
  • Đại diện cho khách hàng trong quá trình tố tụng tại tòa án.
  • Tư vấn về các phương án giải quyết tranh chấp ngoài tòa án.

Vấn đề mua đất nhưng không sang tên là một thực trạng diễn ra khá phổ biến hiện nay cũng như gây ra khá nhiều phiền hà cho người sử dụng đất. Tuy nhiên, việc giải quyết tranh chấp mua đất nhiều năm nhưng không được sang tên không phải là không thể nếu được đàm phán, thương lượng và thực hiện thủ tục theo đúng quy định. Để được Luật sư Đất đai tư vấn chi tiết về trường hợp cụ thể, vui lòng liên hệ hotline 1900633716 để được hỗ trợ kịp thời.

Scores: 4.5 (32 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,943 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716