Kiện công ty không thưởng Tết Âm lịch cho người lao động được không?

Kiện công ty không thưởng Tết Âm lịch cho người lao động được không là vấn đề pháp lý được người lao động đặt ra khi thấy ảnh hưởng đến quyền lợi của mình. Trên thực tế, có công ty thì thưởng tết cho người lao động như lương tháng 13 nhưng cũng có công ty lại không có thưởng tết. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc và thông tin đến quý bạn đọc các quy định về lương, thưởng cho người lao động.

Có được kiện công ty không thưởng Tết được không

Có được kiện công ty không thưởng Tết được không

Quy định về chế độ thưởng Tết cho người lao động

Thưởng Tết cho người lao động được quy định cụ thể tại Điều 104 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  • Thưởng là số tiền hoặc tài sản hoặc bằng các hình thức khác mà người sử dụng lao động thưởng cho người lao động căn cứ vào kết quả sản xuất, kinh doanh, mức độ hoàn thành công việc của người lao động.
  • Quy chế thưởng do người sử dụng lao động quyết định và công bố công khai tại nơi làm việc sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Như vậy, việc thưởng Tết cho người lao động hay không là quyền của người sử dụng lao động. Căn cứ để xác định tiền thưởng cho người lao động là kết quả sản xuất kinh doanh hàng năm của người sử dụng lao động và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Tham khảo thêm: Công ty có bắt buộc phải trả lương tháng 13 và thưởng tết không?

Có thể kiện khi công ty không thưởng Tết cho người lao động không?

Dựa theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật Lao động 2019 thì thưởng Tết không phải là một khoản tiền bắt buộc mà công ty phải trả cho người lao động. Việc có thưởng Tết hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kết quả sản xuất, kinh doanh của công ty và mức độ hoàn thành công việc của người lao động.

Trong trường hợp, hợp đồng lao động hoặc quy chế thưởng của công ty đã ghi rõ mức thưởng Tết cho người lao động và người lao động đã đáp ứng đầy đủ các yêu cầu để được thưởng Tết thì công ty phải có nghĩa vụ, trách nhiệm thưởng tết đúng theo những gì đã cam kết

Như vậy, không bắt buộc người sử dụng lao phải thưởng tết cho người lao động. Tuy nhiên, trong hợp đồng lao động hoặc quy chế thưởng của công ty có quy định về thưởng tết thì người sử dụng lao động phải thưởng tết. Do đó, nếu công ty không thưởng tết thì người lao động có quyền khởi kiện

Xử phạt công ty vi phạm trả lương, thưởng cho người lao động

Công ty vi phạm quy định về tiền lương, thưởng sẽ bị xử lý theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2020/NĐ-CP.

Theo đó, phạt tiền đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; không trả hoặc trả không đủ tiền lương cho người lao động theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không trả hoặc trả không đủ tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo quy định của pháp luật theo một trong các mức sau đây:

  • Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
  • Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
  • Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
  • Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
  • Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Ngoài ra, còn áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc trả đủ tiền lương cộng với khoản tiền lãi của số tiền lương chậm trả, trả thiếu cho người lao động tính theo mức lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt

Như vậy, nếu công ty vi phạm trả lương, thưởng thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, mức phạt tiền cụ thể sẽ tùy thuộc vào số người lao động mà công ty trả lương không đúng hạn theo như quy định nêu trên.

Xử phạt hành chính vi phạm trả lương, thưởng cho người lao động

Xử phạt hành chính vi phạm trả lương, thưởng cho người lao động

>>>Xem thêm: Không trả lương cho nhân viên, công ty bị xử phạt thế nào?

Trình tự, thủ tục khởi kiện công ty không trả thưởng tết cho người lao động

Hồ sơ khởi kiện

Căn cứ khoản 4, 5 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ khởi kiện công ty không trả thưởng tết cho người lao động gồm có:

  • Đơn khởi kiện( Mẫu số 23-DS Danh mục ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP do Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13/01/2027)
  • Căn cước nhân dân, Hộ chiếu của người khởi kiện công ty không trả thưởng tết cho người lao động
  • Hợp đồng lao động;
  • Quy chế về trả lương tết cho người lao động (nếu có)
  • Quyết định, biên bản hòa giải của hòa giải viên lao động
  • Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp khởi kiện công ty không trả thưởng tết cho người lao động (nếu có)

Thủ tục khởi kiện

Căn cứ Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thủ tục khởi kiện công ty không trả thưởng tết cho người lao động như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Theo khoản 1 Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 người khởi kiện gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
  • Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện

Thứ nhất, tiếp nhận đơn

  • Nếu nộp trực tiếp, Tòa án cấp ngay giấy xác nhận đơn cho người khởi kiện
  • Nếu nộp theo đường dịch vụ bưu chính, Tòa án gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn
  • Nếu nộp bằng phương thức gửi trực tuyến, Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có)

Thứ hai, xử lý đơn

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

(Cơ sở pháp lý: Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)Bước 3: Thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí

(Cơ sở pháp lý: Điều 195, 196 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 4: Chuẩn bị xét xử sơ thẩm

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 4 tháng kể từ ngày thụ lý. Trong trường hợp vụ án có tính chất phức tạp, sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì có thể gia hạn nhưng không quá 02 tháng.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.

(Cơ sở pháp lý: Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 5: Mở phiên tòa xét xử sơ thẩm

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

(Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)

Bước 6: Thẩm phán ban hành bản án hoặc quyết định công nhận sự thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp tiền thưởng tết

Bước 7: Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm nếu có kháng cáo kháng nghị

Theo quy định của Điều 270, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì Tòa án cấp phúc thẩm trực tiếp xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị.

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm là 15 ngày kể từ ngày tuyên án

  • Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Tư vấn các chế độ lương, thưởng, phúc lợi cho người lao động

Luật L24h sẽ tư vấn về chế độ lương, thưởng, phúc lợi cho người lao động như sau:

  • Tư vấn các quy định pháp luật về chế độ lương, thưởng, phúc lợi cho người lao động;
  • Tư vấn về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và khoản trợ cấp;
  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng chuẩn bị hồ sơ để được hưởng lương, phúc lợi xã hội hoặc bảo hiểm;
  • Tư vấn hướng giải quyết khi quyền lợi về lương bổng của người lao động bị xâm hại;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về lương, thưởng giữa người lao động và người sử dụng lao động;
  • Ngoài ra, tư vấn các vấn đề khác có liên quan: tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng chế độ lương thưởng cho người lao động, xây dựng thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao đồng,…

Tư vấn về chế độ thưởng Tết cho người lao động

Tư vấn về chế độ thưởng Tết cho người lao động

Mỗi công ty sẽ đặt ra những điều kiện thưởng cũng như cách tính thưởng Tết riêng. Nếu như Quý khách hàng gặp phải trường hợp công ty không thưởng Tết Âm lịch thì hãy liên hệ luật sư tư vấn luật lao động của Luật L24H để đưa ra các hướng giải quyết. Nếu quý khách muốn sử dụng dịch vụ luật sư có thể liên hệ qua số Hotline: 1900633716 để được luật sư chuyên về hỗ trợ lao động trực tiếp giải đáp trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.8 (12 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,925 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716