Cách tính thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự

Cách tính thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự là một vấn đề cần quan tâm khi người có quyền kháng cáo, kháng nghị muốn thực hiện việc kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự. Hiện nay, thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm hình sự, kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự được quy định cụ thể trong bộ luật tố tụng hình sự. Sau đây là những nội dung cơ bản về vấn đề trên mà Luật L24H xin cung cấp.

Kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự

Kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự

Kháng cáo bản án sơ thẩm hình sự trong tố tụng hình sự

Chủ thể có thẩm quyền kháng cáo bản án hình sự

Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 thì các chủ thể sau đây có quyền kháng cáo:

  • Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
  • Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
  • Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
  • Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm hình sự

Thời hạn kháng cáo

Thời hạn kháng cáo

Thời hạn kháng cáo bản án sơ thẩm hình sự theo quy định tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 là 15 ngày kể từ ngày Tòa án sơ thẩm tuyên án hoặc kể từ ngày từ ngày bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

>>>Xem thêm: Kháng cáo là gì?

Kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự trong tố tụng hình sự

Chủ thể có thẩm quyền kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự

Căn cứ theo quy định tại Điều 336 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 thì chủ thể có thẩm quyền kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự đã có hiệu lực pháp luật bao gồm các chủ thể sau:

  • Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp sơ thẩm;
  • Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp với Tòa án cấp sơ thẩm.

Như vậy, chủ thể có thẩm quyền kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự phải là Viện kiểm sát cùng cấp hoặc cấp trên trực tiếp với Tòa án đã giải quyết sơ thẩm đối với vụ án hình sự đó.

Thời hạn kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự

Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 30 ngày kể từ ngày Tòa án tuyên án.

Cơ sở pháp lý: Điều 337 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Tính thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự

Thời hạn kháng cáo là 15 ngày và ngày kháng cáo được xác định như sau:

  • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo là ngày theo dấu bưu chính nơi gửi;
  • Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ thì ngày kháng cáo là ngày Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ nhận được đơn. Giám thị Trại tạm giam, Trưởng Nhà tạm giữ phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận vào đơn;
  • Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo trình bày trực tiếp với Tòa án thì ngày kháng cáo là ngày Tòa án lập biên bản về việc kháng cáo.

Thời hạn kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự được tính như sau:

  • Đối với trường hợp Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án sơ thẩm hình sự kháng nghị thì thời hạn kháng nghị là 15 ngày được tính từ ngày Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bản án sơ thẩm.
  • Đối với trường hợp Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp của Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án sơ thẩm hình sự kháng nghị thì thời hạn kháng nghị là 30 ngày được tính từ ngày Tòa án cấp sơ thẩm tuyên bản án sơ thẩm.

Cơ sở pháp lý: Điều 333, Điều 337 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Trường hợp quá hạn kháng cáo được giải quyết như thế nào?

  • Đối với trường hợp có lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời hạn đúng theo quy định của pháp luật thì việc kháng cáo quá hạn sẽ được chấp nhận.
  • Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có) cho Tòa án cấp phúc thẩm.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định.
  • Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp. Trong thời hạn 03 ngày trước ngày xét đơn kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp phúc thẩm gửi bản sao đơn kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu kèm theo (nếu có) cho Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.
  • Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn được gửi cho người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp với Tòa án cấp phúc thẩm.
  • Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp phúc thẩm.

Cơ sở pháp lý: Điều 335 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

Trình tự, thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm hình sự

Kháng cáo vụ án hình sự

Thủ tục kháng cáo bản án hình sự

  • Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm hoặc kháng cáo trực tiếp bằng cách trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận được đơn kháng cáo, gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm.
  • Sau khi nhận được đơn kháng cáo hoặc biên bản về việc kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải vào sổ tiếp nhận và kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.
  • Trường hợp kháng cáo hợp lệ, Tòa án ra thông báo thụ lý vụ án và tiến hành xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

Cơ sở pháp lý: Điều 332, Điều 334 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015.

>>> Xem thêm: Kháng cáo vụ án hình sự có mất tiền án phí không

Tư vấn về tính thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự

  • Luật sư tư vấn về cách tính thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm;
  • Luật sư tư vấn thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm hình sự;
  • Luật sư hỗ trợ soạn thảo đơn kháng cáo hình sự;
  • Luật sư tham gia tố tụng tại phiên tòa;
  • Các vấn đề có liên quan khác.

Việc tính thời hạn kháng cáo, kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự là vấn đề quan trọng nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng. Những nội dung trên là những nội dung cơ bản về vấn đề cách tính thời hạn kháng, kháng nghị bản án sơ thẩm hình sự. Nếu còn có vấn đề cần luật sư tư vấn luật hình sự giải đáp và cần tư vấn chi tiết, Quý bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp đến số điện thoại 1900.633.716 để được hỗ trợ tư vấn trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.7 (12 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716