Tư vấn quy định về kháng cáo là dịch vụ tư vấn, hỗ trợ khách hàng về quy trình kháng cáo bản án, quyết định giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm. Với sự hỗ trợ của Luật sư, khách hàng có thể hiểu rõ hồ sơ cần chuẩn bị và thủ tục kháng cáo. Qua đó, khách hàng có thể bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình. Bài viết dưới đây của Luật L24H sẽ làm rõ về thủ tục trên, mời quý khách tham khảo.
Tư vấn kháng cáo, thủ tục kháng cáo
Ai là người có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm
Theo quy định của pháp luật hiện hành, người có quyền kháng cáo bản án, quyết định sở thẩm được quy định như sau:
Thứ nhất, trong vụ án dân sự:
Căn cứ Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm gồm: đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.
Thứ hai, trong vụ án hành chính:
Căn cứ Điều 240 Luật Tố tụng Hành chính 2015, người có quyền kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm gồm: Đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự.
Thứ ba, trong vụ án hình sự:
Căn cứ Điều 331 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, quyền kháng cáo đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án được quy định như sau:
- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định sơ thẩm.
- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình bào chữa.
- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường thiệt hại.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ.
- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là người dưới 18 tuổi hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.
- Người được Tòa án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.
Như vậy, chúng tôi đã giải thích chi tiết về những người có quyền kháng cáo bản án hoặc quyết định của Tòa án. Quý khách có thể so sánh và tham khảo thông tin này với tình hình cá nhân của mình để xác định xem bạn có quyền kháng cáo hay không.
Thời hạn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm
Căn cứ theo quy định pháp luật hiện hành, thời hạn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm được quy định như sau:
Thứ nhất, đối với vụ án dân sự, vụ án hành chính:
Căn cứ Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Điều 206 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thời hạn kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm quy định như sau:
Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm:
- Thời hạn kháng cáo là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án;
- Nếu đương sự, người đại diện của đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
- Nếu đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.
Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm:
- Thời hạn kháng cáo đối với trường hợp trên là 07 ngày, kể từ ngày đương sự, người đại diện của đương sự nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật này.
Thứ hai, đối với vụ án hình sự:
Căn cứ Điều 333 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, thời hạn kháng cáo đối với với bản án quyết định của Tòa án sơ thẩm được quy định như sau:
Đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm:
- Thời hạn kháng cáo đối là 15 ngày kể từ ngày tuyên án;
- Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết;
- Đối với trường hợp đương sự đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo kể từ ngày tuyên án.
Đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm:
- Thời hạn kháng cáo trong trường hợp trên là 07 ngày kể từ ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi họ cư trú hoặc nơi có trụ sở trong trường hợp người có quyền kháng cáo là cơ quan, tổ chức.
Lưu ý: Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua dịch vụ bưu chính thì ngày kháng cáo được tính căn cứ vào ngày tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi đóng dấu ở phong bì. Trường hợp người kháng cáo đang bị tạm giữ hoặc bị tạm giam thì ngày kháng cáo là ngày làm đơn kháng cáo theo xác nhận của người có thẩm quyền của nhà tạm giữ, trại tạm giam.
>>Xem thêm Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án sơ thẩm
Thời hạn kháng cáo bản án
Hướng dẫn nộp đơn kháng cáo
Nộp đơn ở đâu
Căn cứ khoản 7, Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khoản 7 Điều 205 Luật Tố tụng Hành chính 2015, Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, người kháng cáo có thể gửi đơn kháng cáo đến Tòa án sơ thẩm đã ban hành bản án, quyết định sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm. Tuy nhiên, trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết.
Như vậy , người kháng cáo có thể gửi đơn kháng cáo đến Tòa án sơ thẩm đã ra bản án, quyết định sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm.
Hồ sơ kháng cáo
Để thực hiện kháng cáo đối với bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án, người kháng cáo cần chuẩn bị đầy đủ các hồ sơ, tài liệu sau:
Thứ nhất: Đơn kháng cáo:
- Đối với vụ án dân sự: Đơn kháng cáo được trình bày theo Mẫu số 54-DS được ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.
- Đối với vụ án hành chính: Đơn kháng cáo được trình bày theo Mẫu số 24-HC được ban hành kèm theo Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP.
- Đối với vụ án hình sự: Đơn kháng cáo có các nội dung chính sau: Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo; Lý do và yêu cầu của người kháng cáo; Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.
- Thứ hai, giấy tờ pháp lý của người kháng cáo: Căn cước công dân, chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng, hộ chiếu;
Thứ ba, các tài liệu, chứng cứ chứng minh nội dung kháng cáo là có căn cứ, cơ sở.
Như vậy, để tránh trường hợp phải bổ sung hoặc bị trả lại hồ sơ kháng cáo, người kháng cáo cần chuẩn bị đầy đủ các tài liệu được liệt kê ở trên.
Cơ sở pháp lý: Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, Điều 205 Luật Tố tụng Hành chính 2015, Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.
Luật sư tư vấn, hỗ trợ kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm
Để hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền lợi khi kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm, Luật L24H cung cấp các dịch vụ pháp lý luật sư sau:
- Tư vấn chi tiết về trình tự, thủ tục kháng cáo bản án, quyết định sơ thẩm;
- Hỗ trợ soạn thảo văn bản, đơn từ và chuẩn bị hồ sơ kháng cáo;
- Nhận đại diện theo ủy quyền để nhân danh khách hàng nộp đơn kháng cáo và tham gia tố tụng trong thủ tục phúc thẩm;
- Cử luật sư tham gia giải quyết tranh chấp tại phiên tòa phúc thẩm để bảo vệ quyền lợi của khách hàng;
- Tư vấn, giải quyết các vấn đề khác liên quan đến kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án.
Luật sư hướng dẫn, hỗ trợ kháng cáo
Như vậy, khi không đồng ý với phán quyết của Tòa án, đương sự có quyền nộp đơn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm để được giải quyết theo thủ tục phúc thẩm. Tuy nhiên, việc thực hiện thủ tục trên cũng cần tuân thủ các quy định mà pháp luật đặt ra. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư tranh tụng, quý khách hãy liên hệ với Luật L24H qua hotline 1900633716 để được hỗ trợ.
Bài viết cùng chuyên mục
- 1
- 2