Hướng dẫn cách tính mức bồi thường thiệt hại do bị xúc phạm danh dự

Cách tính mức bồi thường thiệt hại do bị xúc phạm danh dự là một điều cần phải nắm rõ khi danh dự, nhân phẩm của mình bị thiệt hại do bị người khác xúc phạm. Danh dự, nhân phẩm là những giá trị nhân thân của con người, được pháp luật bảo vệ. Do đó, mọi hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác đều là vi phạm pháp luật. Trong phạm vi bài viết này, chúng tôi sẽ làm rõ vấn đề trên.

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Thế nào là thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm?

Tại Điều 20 Hiến pháp năm 2013 và Điều 34 Bộ luật Dân sự năm 2015 đều ghi nhận danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 592, thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm bao gồm:

  • Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

Danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm

>>>Xem thêm: Danh dự, nhân phẩm là gì? ý nghĩa của nhân phẩm, danh dự với con người

Quy định về bồi thường thiệt hại do bị xúc phạm danh dự

Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường

Bồi thường thiệt hại do bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm là một dạng bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Theo Điều 584 Bộ luật Dân sự năm 2015, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Nguyên tắc bồi thường

Theo Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015, nguyên tắc bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.

Cách tính mức bồi thường các thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm hại

Theo Điều 9 Nghị quyết số 02/2022/NQ-HĐTP, cách tính mức bồi thường thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm được quy định như sau:

Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại bao gồm:

  • Chi phí cần thiết cho việc thu hồi, xóa bỏ vật phẩm, ấn phẩm, dữ liệu có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị thiệt hại
  • Chi phí cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm;
  • Tiền tàu, xe đi lại, thuê nhà trọ (nếu có) theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại chi trả để yêu cầu cơ quan chức năng xác minh sự việc, cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi phí tổ chức xin lỗi, cải chính công khai tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người bị thiệt hại và các chi phí thực tế, cần thiết khác để hạn chế, khắc phục thiệt hại (nếu có).

Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được xác định như sau:

  • Trước khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm, người bị xâm phạm có thu nhập thực tế nhưng do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm mà người bị xâm phạm phải thực hiện những công việc để hạn chế, khắc phục thiệt hại nên khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó;
  • Việc xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị xâm phạm được thực hiện như sau: Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút; Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại. Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.

>>Xem thêm: Bồi Thường Thiệt Hại Cho Người Bị Xúc Phạm Danh Dự, Nhân Phẩm Thế Nào?

Mức phạt với hành vi xúc phạm, sỉ nhục nhân phẩm người khác

Xử phạt hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Xử phạt hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Xử phạt hành chính

Theo điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị Định 144/2021/NĐ-CP quy định về các hành vi, vi phạm quy định về trật tự công cộng như sau:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 và Điều 54 Nghị định này;

Ngoài ra, tại Điểm c Khoản 14 Điều 7 Nghị Định 144/2021/ NĐ- CP cũng có quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn.
  • Buộc xin lỗi công khai, trừ trường hợp nạn nhân có đơn không yêu cầu.

Xử lý hình sự

Theo Điều 155 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung 2017, tùy vào mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội mà bị xử lý theo Tội làm nhục người khác, cụ thể:

Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
  • Làm nạn nhân tự sát.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

>>>Xem thêm: Tội bôi nhọ danh dự, xúc phạm nhân phẩm người khác trên facebook

Luật sư tư vấn đòi bồi thường thiệt hại khi bị xúc phạm danh dự

Luật sư chuyên giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ hỗ trợ khách hàng trong việc đòi bồi thường khi bị xúc phạm danh dự như sau:

  • Tư vấn khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
  • Tư vấn khởi kiện xúc phạm danh dự nhân phẩm của người khác.
  • Tư vấn tính mức bồi thường thiệt hại khi bị xúc phạm danh dự
  • Tư vấn bảo vệ quyền và lợi ích của người bị hại khi bị xúc phạm danh dự, uy tín
  • Soạn thảo đơn tố giác, đơn khởi kiện và các đơn từ có liên quan để bảo vệ khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm.
  • Thay mặt quý khách hàng trao đổi với tòa án, hướng dẫn khách hàng đến làm việc với tòa án.
  • Đại diện cho khách hàng tham gia tranh tụng về những vấn đề có liên quan.

Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là một giá trị nhân thân của một con người mà được pháp luật bảo vệ. Mỗi cá nhân khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm đều có thể kiện đòi bồi thường thiệt hại khi danh dự, nhân phẩm bị xâm phạm. Nếu Quý bạn đọc còn thắc mắc cần tư vấn chuyên sâu các quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng  hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ luật sư dân sự của chúng tôi, vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ, tư vấn miễn phí.

Một số bài viết liên quan hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm có thể bạn đọc quan tâm:

Scores: 4.9 (30 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,829 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716