Quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng là trách nhiệm phát sinh khi hành vi xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người khác gây ra thiệt hại. Vậy, mức bồi thường thiệt hại là bao nhiêu? Khi không thống nhất được mức bồi thường thì cần phải làm gì để bảo vệ quyền lợi. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về vấn đề trên, mời quý khách tham khảo.

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Căn cứ làm phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Căn cứ Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 2 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP ban hành ngày 06 tháng 9 năm 2022 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao (Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định như sau:

  • Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
  • Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất, thiệt hại về tinh thần;

Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.

Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.

  • Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.

Lưu ý:

  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do do lỗi của bên bị thiệt hại.

Như vậy, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ phát sinh khi có đầy đủ các căn cứ kể trên.

Nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Điều 585 Bộ luật Dân sự 2015, nguyên tắc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được quy định như sau:

  • Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
  • Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.
  • Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.
  • Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
  • Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho mình.

Như vậy, việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng sẽ được thực hiện theo nguyên tắc nói trên.

Mức bồi thường thiệt hại

Theo quy định pháp luật hiện hành, mức bồi thường thiệt hại được quy định như sau:

Thứ nhất, đối với trường hợp bị thiệt hại về tài sản:

Căn cứ Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015, mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp trên bao gồm các khoản sau:

  1. Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  2. Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  3. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
  4. Thiệt hại khác do luật quy định.

Thứ hai, đối với trường hợp bị thiệt hại về sức khỏe:

Căn cứ Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 7 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP, mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp trên bao gồm các khoản sau:

1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm:

  • Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở;
  • Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án;
  • Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.

2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại được xác định như sau:

  • Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị giảm sút;
  • Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại. Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.

3. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại:

  • Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có);
  • Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị;
  • Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.

4. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần: do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có sức khỏe bị xâm phạm không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Thứ ba, đối với trường hợp tính mạng bị xâm phạm

Căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 8 Nghị quyết 02/2022, mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp trên bao gồm các khoản sau:

1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm;

2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng:

  • Mua quan tài; chi phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa phương.
  • Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ.

3. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng: căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng

4. Thiệt hại khác do luật quy định.

5. Thiệt hại về tinh thần: do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Thứ tư,  đối với trường hợp danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm:

Căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 9 Nghị quyết 02/2022, mức bồi thường thiệt hại trong trường hợp trên bao gồm các khoản sau:

  1. Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại: Chi phí cần thiết cho việc thu hồi, xóa bỏ vật phẩm, ấn phẩm, dữ liệu có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị thiệt hại; chi phí cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm; tiền tàu, xe đi lại, thuê nhà trọ (nếu có) theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại chi trả để yêu cầu cơ quan chức năng xác minh sự việc, cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi phí tổ chức xin lỗi, cải chính công khai tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người bị thiệt hại và các chi phí thực tế, cần thiết khác để hạn chế, khắc phục thiệt hại (nếu có).
  2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do hành vi xâm phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín gây ra.
  3. Thiệt hại khác do luật quy định.
  4. Thiệt hại về tinh thần: do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm không quá mười lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Như vậy, tùy đối tượng bị xâm phạm, mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cũng sẽ khác nhau. Quý khách có thể đối chiếu với phần trình bày ở trên để xác định mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong trường hợp của mình.

Mức bồi thường thiệt hại dựa trên tổn thất thực tế

Mức bồi thường thiệt hại dựa trên tổn thất thực tế

Thủ tục khởi kiện khi không thống nhất được mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Thẩm quyền giải quyết

Căn cứ khoản 6 Điều 26 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thuộc thẩm quyền giải quyết tranh chấp của Tòa án.

Căn cứ Điều 35, Điều 37, Điều 39, Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, khi có tranh chấp dân sự xảy ra, thẩm quyền của Tòa án được xác định như sau:

  • Tòa án Nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết tranh chấp (nếu không có thỏa thuận nào khác).
  • Đối với tranh chấp mà có đương sự hoặc có tài sản ở nước ngoài theo khoản 3 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì do Tòa án Nhân dân cấp tỉnh giải quyết.
  • Ngoài ra, nguyên đơn có thể có thể lựa chọn Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại để giải quyết tranh chấp trên theo khoản 1 Điều 40 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Tham khảo thêm: Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngoài 

Hồ sơ cần chuẩn bị

Căn cứ Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, người có yêu cầu khởi kiện cần chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như sau:

  • Đơn khởi kiện (theo mẫu số 23-DS của Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP);
  • Giấy tờ pháp lý của người khởi kiện: Căn cước công dân/Chứng minh Nhân dân còn giá trị sử dụng/Hộ chiếu trong trường hợp người khởi kiện là cá nhân; giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, điều lệ, hợp đồng ủy quyền nếu người khởi kiện là doanh nghiệp;
  • Tài liệu liên quan tới nội dung vụ việc;
  • Văn bản, tài liệu chứng minh thiệt hại thực tế xảy ra, mức độ thiệt hại;
  • Tài liệu chứng minh lỗi của một trong các bên và chứng minh mối quan hệ nhân quả giữa lỗi một trong các bên với các thiệt hại thực tế xảy ra;
  • Chứng cứ/tài liệu chứng minh đã dùng nhiều biện pháp khắc phục nhưng vẫn không ngăn chặn/khắc phục được các thiệt hại xảy ra;
  • Các chứng từ/bảng kê, các biên bản xác nhận/xác minh thiệt hại (nếu có).

Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.

Thủ tục thực hiện

Thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng tại Tòa án được thực hiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền

Căn cứ theo quy định của Điều 190 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người khởi kiện có nộp đơn khởi kiện qua các phương thức sau:

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án;
  • Nộp qua đường bưu điện;
  • Nộp tại Cổng Dịch vụ công Quốc gia (nếu có).

Bước 2: Tòa án xem xét đơn và thông báo nộp tiền tạm ứng án phí

Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Thông báo thụ lý sau khi người khởi kiện nộp lại biên lai tạm ứng án phí

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.

Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Bước 4: Tiến hành thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng. Thời hạn trên có thể được gia hạn nhưng không quá 01 tháng trong trường hợp có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng hoặc vụ án có tình tiết phức tạp.

Căn cứ Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trong thời hạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán  thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
  • Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Bước 5: Xét xử sơ thẩm vụ án

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 02 tháng.

Bước 6: Xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị.

Cơ sở pháp lý: Từ Điều 186 đến Điều 315 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

khởi kiện khi không thống nhất được mức bồi thường thiệt

khởi kiện khi không thống nhất được mức bồi thường thiệt

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Để hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình khi xảy ra tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, Luật L24H cung cấp các dịch vụ pháp lý sau:

  • Tư vấn, hỗ trợ khách hàng xác định mức bồi thường thiệt hại phù hợp;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
  • Hỗ trợ soạn thảo văn bản – đơn từ, thu thập tài liệu, chứng cứ;
  • Nhận đại diện theo ủy quyền để thay mặt khách hàng tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp;
  • Cử luật sư tham gia phiên tòa giải quyết tranh chấp tại Tòa án.

Như vậy, khi bị xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp, người bị thiệt hại có quyền yêu cầu được bồi thường. Khi không thống nhất với nhau về việc bồi thường, một trong các bên có quyền khởi kiện đến Tòa án để giải quyết tranh chấp trên. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư dân sự, quý khách có thể liên hệ với Luật L24H qua hotline 1900633716 để được hỗ trợ.

Scores: 4.8 (18 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,833 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716