Cách tố cáo hành vi vu khống người khác ngoại tình

Cách tố cáo hành vi vu khống người khác ngoại tình là vấn đề mà mọi người ai cũng nên tìm hiểu bởi hành vi vu khống người khác ngoại tình không chỉ là một hành vi vi phạm pháp luật, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm, uy tín của con người mà còn gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của người bị vu khống. Vậy phải làm sao để tố cáo hành vi vu khống người khác ngoại tình? Hãy cùng Luật L24H tìm hiểu thông qua bài tư vấn dưới đây.

Tố cáo hành vi vu khống ngoại tình

Tố cáo hành vi vu khống ngoại tình

Khi tố cáo tội vu khống, cần chuẩn bị hồ sơ gì

Vu khống là hành vi bịa đặt hoặc lan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh sự hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Và để bảo vệ danh dự, nhân phẩm của bản thân và trừng trị kẻ vu khống người khác, người bị vu khống có thể tố cáo hành vi này đến cơ quan chức năng để được xử lý.

Khi tố cáo tội vu khống, cần chuẩn bị những giấy tờ sau:

  • Đơn tố cáo/ đơn tố giác tội phạm
  • Những bằng chứng, chứng cứ chứng minh cho hành vi tố cáo. Chứng cứ có thể là đồ vật, tài liệu được xác định qua lời khai.

Sau khi tiếp nhận, cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác định có hay không có dấu hiệu tội phạm để ra quyết định khởi tố hay không khởi tố vụ án hình sự.

Hồ sơ tố cáo

Hồ sơ tố cáo

Mẫu đơn tố cáo tội vu khống người khác ngoại tình

Mẫu đơn tố cáo tội bôi nhọ danh dự, nhân phẩm người khácMẫu đơn tố cáo hành vi vu khống người khác

>>> Click tải: Mẫu đơn tố cáo hành vi vu khống người khác

Hướng dẫn cách điền vào đơn tố cáo vu khống:

  • Quốc hiệu tiêu ngữ;
  • Ngày tháng năm làm đơn;
  • Tên đơn;
  • Cơ quan tiếp nhận, giải quyết đơn;
  • Người tố cáo, thông tin của người tố cáo;
  • Nội dung tố cáo hành vi làm nhục, xúc phạm danh dự người khác;
  • Yêu cầu của người tố cáo đối với nội dung tố cáo;
  • Chứng cứ kèm theo nếu có;
  • Người làm đơn ký tên.

Nộp đơn tố cáo tại đâu?

Nộp đơn tố cáo là một trong những quyền được pháp luật quy định để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đơn tố cáo có thể nộp tại:

  • Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố
  • Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm

Nếu gửi đơn tố cáo sai thẩm quyền thì cơ quan đó có trách nhiệm chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp mà tố cáo đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiếp nhận thì người tiếp nhận có trách nhiệm hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.

Thủ tục tố cáo hành vi vu khống người khác

Người bị vu khống có quyền tố giác, báo tin tại cơ quan điều tra công an địa phương hoặc tại Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người bị vu khống hoặc người vu khống theo Điều 145 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015:

Mọi tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố phải được tiếp nhận đầy đủ, giải quyết kịp thời. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận không được từ chối tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố gồm:

  • Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
  • Cơ quan, tổ chức khác tiếp nhận tố giác, tin báo về tội phạm.

Tuy nhiên, khi tố cáo người khác vu khống mình với cơ quan chức năng, người tố cáo cần cung cấp được đầy đủ các thông tin, bằng chứng chứng minh những gì mình tố cáo là đúng sự thật.

>> Xem thêm: Mẫu đơn tố cáo xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác

Hành vi vu khống người khác bị xử phạt như thế nào?

Mức xử phạt hành chính

Tại điểm a Khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện có quy định:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:

  • Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân;
  • ….

Như vậy, nếu người nào thực hiện hành vi vu khống người khác trên mạng xã hội cũng vẫn bị xử phạt, với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng

Mức xử phạt hình sự

Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về mức xử phạt đối với hành vi vu khống như sau:

Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

  • Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
  • Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
  • Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

  • Vì động cơ đê hèn;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tùy vào tính chất, mức độ của hành vi gây ra mà có thể phạt tù lên đến 07 năm tù và ngoài ra còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 và cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 đến 05 năm.

Lưu ý:

  • Nạn nhân tức người bị vu khống phải là một cá nhân chứ không phải một pháp nhân hoặc một nhóm người.
  • Người phạm tội thuộc khoản 1 Điều 156 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi có yêu cầu khởi tố hình sự của người bị hại.

>> Xem thêm: Bôi nhọ danh dự, xúc phạm nhân phẩm người khác bị xử lý như thế nào

Tư vấn tố cáo, xử lý hành vi vu khống người khác ngoại tình

Thủ tục tố cáo hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm

Luật sư tư vấn tố cáo hành vi vu khống người khác

  • Tư vấn hành vi vu khống người khác ngoại tình
  • Hỗ trợ soạn thảo đơn tố cáo tội vu khống
  • Tư vấn các mức xử lý hành vi vu khống
  • Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan khác..

Trên đây là tư vấn của L24H về Tố cáo hành vi vu khống người khác ngoại tình. Một khi thực hiện hành vi phạm tội thì điều tất yếu chính là chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trong quá trình tìm hiểu, nếu bạn còn có thắc mắc cần luật sư tư vấn luật dân sự về vấn đề trên, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.633.716 để được luật sư của chúng tôi hỗ trợ tư vấn trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.7 (45 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,791 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716