Danh dự, Nhân phẩm là gì? Ý nghĩa của nhân phẩm, danh dự với con người

Danh dự, nhân phẩm là những giá trị gắn liền với nhân thân, phẩm chất của con người, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trên thực tế, có rất nhiều thắc mắc xoay quanh vấn đề này như chửi bới, Bôi nhọ danh dự, xúc phạm nhân phẩm người khác. Pháp luật đã quy định để bảo toàn ý nghĩa của nhân phẩm, danh dự với con người. Bài viết dưới đây của Luật L24H sẽ cung cấp thông tin cho quý bạn đọc hiểu hơn về vấn đề này.

Danh dự, Nhân phẩm là gì?

Danh dự, Nhân phẩm là gì? Ý nghĩa của nhân phẩm, danh dự với con người

 

Danh dự, nhân phẩm của con người

Danh dự của con người là gì ?

  • Pháp luật hiện nay chưa cho có quy định về định nghĩa chính thức hay khái niệm cụ thể nào về danh dự. Tuy nhiên, Danh dự có thể được hiểu là sự coi trọng, đánh giá cao của dư luận xã hội đối với một người dựa trên các giá trị tinh thần, đạo đức của người đó
  • Danh dự của con người được thể hiện thông qua việc con người tạo ra được cho mình những giá trị tinh thần, đạo đức và những giá trị đó được xã hội đánh giá, công nhận.

Nhân phẩm của con người là gì ?

  • Pháp luật hiện nay chưa cho có quy định về định nghĩa chính thức hay khái niệm cụ thể nào về nhân phẩm. Tuy nhiên, nhân phẩm có thể được hiểu là phẩm giá của con người, là toàn bộ phẩm chất của một con người, là giá trị làm người của mỗi cá nhân trong xã hội.
  • Nhân phẩm của con người được đánh giá thông qua việc thực hiện tốt các nghĩa vụ đạo đức với người khác và xã hội, cũng như đảm bảo được những chuẩn mực đạo đức mà xã hội đặt ra.

Mối quan hệ giữa danh dự và nhân phẩm

  • Danh dự, nhân phẩm của mỗi con người đều là quyền được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. (Điều 20 Luật Hiến pháp 2013)
  • Xét theo cách hiểu đã được nêu ở trên về danh dự, nhân phẩm. Nếu nhân phẩm chính là toàn bộ những phẩm chất của một con người, thì danh dự chính là sự coi trọng, đánh giá của mọi người trong xã hội đối với một con người dựa trên các giá trị đạo đức tinh thần của người đó. Do đó, danh dự và nhân phẩm có mối quan hệ khăng khít với nhau và tạo nên giá trị của mỗi con người.
  • Nhân phẩm chính là giá trị làm người của một con người còn danh dự chính là kết quả của quá trình xây dựng, bảo vệ nhân phẩm của một con người.

Thế nào là hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác?

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Hiện nay pháp luật chưa có quy định cụ thể nào về hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của con người. Tuy nhiên, có thể hiểu hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác là hành vi dùng lời nói, hoặc hành vi nhằm xúc phạm, hạ thấp danh dự, nhân phẩm của người khác. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác được diễn ra ở nhiều hình thái khác nhau như: trêu ghẹo; lăng mạ; tra tấn, bạo lực, truy bức, nhục hình; hoặc phát tán thông tin bí mật, thông tin sai sự thật nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác. (Dựa trên Điều 20 Hiến pháp 2013, Nghị định 144/2021/NĐ-CP, Nghị định 15/2020/ND – CP)

Mức xử phạt hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Xử lý hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Xử lý hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác

Xử phạt hành chính

Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng trong trường hợp hành vi xúc phạm danh dự,  nhân phẩm người khác chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm, cụ thể:

  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm, lăng mạ, bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác,trừ trường hợp có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định này, hay hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của thành viên gia đình theo quy định tại Điều 54 Nghị định này. (điểm a khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi tổ chức, thuê, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, kích động người khác xâm phạm danh dự, nhân phẩm của người khác nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. (điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với hành vi có lời nói, hành động đe dọa, lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm người thi hành công vụ. (điểm b khoản 2 Điều 21 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình. (khoản 1 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm. (điểm a khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình (điểm b khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân là thành viên gia đình. (điểm c khoản 2 Điều 54 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người ngăn chặn, phát hiện, báo tin bạo lực gia đình, người giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia đình. (điểm b khoản 1 Điều 60 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành).
  • Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với nhân viên y tế, nhân viên tư vấn trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình có hành vi tiết lộ thông tin cá nhân của nạn nhân bạo lực gia đình mà không được sự đồng ý của nạn nhân hoặc người giám hộ của nạn nhân làm ảnh hưởng đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nạn nhân. (khoản 1 Điều 64 Nghị định 144/2021/NĐ-CP ngày 31/12/2021 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với người có hành vi lợi dụng mạng xã hội để thực hiện hành vi cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân. (điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP 03/02/2020 do Chính phủ ban hành)
  • Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối người có hành vi cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác. (điểm g khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP ngày 03/02/2020 do Chính phủ ban hành)

>>> Xem thêm: Tội bôi nhọ danh dự, xúc phạm nhân phẩm người khác trên facebook

>>> Xem thêm: Hành vi vu khống người khác bị phạt như thế nào

Xử lý hình sự

Xử phạt hình sự được áp dụng trong trường hợp hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác khi bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bao gồm hình phạt chính và hình phạt bổ sung. Theo đó, truy cứu hình sự hành vi phạm tội xúc phạm danh dự, nhân phẩm người khác(Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017), bao gồm các căn cứ sau:

  • Chủ thể: Người có năng lực trách nhiệm hình sự. Theo đó, người có năng lực trách nhiệm hình sự là người từ đủ 16 tuổi trở lên (Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017) và không thuộc trường hợp ở trong tình trạng mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi này (Điều 21 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017)
  • Mặt chủ quan: Yếu tố lỗi của tội này là lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi của mình xúc phạm nhân phẩm người khác nhưng vẫn thực hiện hành vi phạm tội để hạ thấp nhân phẩm người khác.
  • Khách thể: Xâm phạm đến nhân phẩm của con người được luật hình sự bảo vệ.
  • Mặt khách quan

Hành vi: là hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, thể hiện nhận thức và điều khiển hành vi của người phạm tội mong muốn hạ thấp nhân cách, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thể hiện qua hành vi bằng lời nói hoặc hành động như: sỉ nhục, chửi bới một cách thô bỉ, tục tĩu, hoặc lột trần truồng nạn nhân, nhổ nước bọt vào mặt, ném mắm tôm vào người khác trước mặt nhiều người,…

Hậu quả: Nhân phẩm của người bị hai bị xúc phạm nghiêm trọng. Gây ảnh hưởng về tinh thần, làm giảm sút uy tín, ảnh hưởng đến công việc và các mối quan hệ trong xã hội của người bị xúc phạm.

Mối liên hệ giữa hành vi và hậu quả: Hành vi là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến hậu quả.

Hình phạt chính

Tùy thuộc vào tính chất, mức độ mà mức hình phạt chính sẽ được chia thành các khung hình phạt khác nhau, cụ thể:

  1. Có mức hình phạt là phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, áp dụng đối với trường hợp phạm tội có đủ dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội làm nhục người khác.
  2. Có mức phạt tù từ ba tháng đến hai năm, áp dụng đối với một trong các trường hợp phạm tội sau đây:
  • Phạm tội 02 lần trở lên;
  • Đối với 02 người trở lên;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Đối với người đang thi hành công vụ;
  • Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
  • Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.
  1. Có mức phạt tù từ 02 năm đến 05 năm. Được áp dụng trong các trường hợp phạm tội sau:
  • Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Làm nạn nhân tự sát.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1, 2, 3 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

>>> Xem thêm về: Tội làm nhục người khác

Hình phạt bổ sung

  • Ngoài việc bị áp dụng một trong các hình phạt chính nêu trên, tùy từng trường hợp cụ thể người phạm tội có thể bị: phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.
  • Cơ sở pháp lý: Khoản 4 Điều 155 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017

Luật sư tư vấn bảo vệ danh dự, nhân phẩm cá nhân

  • Tư vấn cho khách hàng về mức bồi thường khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Tư vấn khởi kiện hoặc soạn đơn tố cáo khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Tư vấn bảo vệ quyền và lợi ích của khách hàng khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
  • Tư vấn soạn thảo đơn khởi kiện/ tố cáo và các đơn từ khác liên quan trong quá trình giải quyết vụ việc;
  • Đại diện quý khách hàng làm việc với tòa án và các cơ quan có thẩm quyền liên quan;
  • Luật sư tham gia phiên tòa tranh luận bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp khách hàng khi bị xúc phạm danh dự, nhân phẩm.

Bài viết trên của Luật L24H đã cung cấp một số vấn đề liên quan đến danh dự, nhân phẩm của con người cũng như mức phạt đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác. Nếu quý bạn đọc có khó khăn, thắc mắc hoặc có nhu cầu cần được luật sư dân sự tư vấn pháp luật trong trường hợp này, vui lòng liên hệ qua  hotline 1900.633.716 để được luật sư hỗ trợ và tư vấn chi tiết nhất. Xin cảm ơn.

Scores: 4.69 (22 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,829 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716