Anh em tranh giành đất hương hỏa giải quyết như thế nào?

Anh em tranh giành đất hương hỏa là một trong các tranh chấp liên quan đến thừa kế. Việc xác định quyền thừa kế, quyền quản lý đất thờ cúng của gia đình được cân nhắc giải quyết vừa hợp tình vừa phải hợp lý. Trong bài viết này Luật L24H sẽ hỗ trợ khách hàng tiếp cận các cách giải quyết tranh chấp anh em giành đất hương hỏa theo quy định pháp luật.

Tranh chấp giành đất hương hỏa

Tranh chấp giành đất hương hỏa

Cách xử lý đất hương hỏa sau khi người để lại di sản mất

Người mất lập di chúc hợp pháp

Theo Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 (sau đây gọi là BLDS 2015), di sản dùng vào việc thờ cúng được xử lý theo nguyên tắc sau:

  • Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.

Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

  • Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.

Người mất không lập di chúc

Nếu không có di chúc để lại, đất hương hỏa cũng như các di sản khác sẽ được chia theo pháp luật. Theo đó, những người được hưởng thừa kế được thực hiện theo theo thứ tự tại Điều 651 BLDS 2015 như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Trong đó:

  • Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
  • Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

Việc phân chia di sản theo pháp luật được thực hiện theo nguyên tắc Điều 660 BLDS 2015 sau đây:

  • Khi phân chia di sản, nếu có người thừa kế cùng hàng đã thành thai nhưng chưa sinh ra thì phải dành lại một phần di sản bằng phần mà người thừa kế khác được hưởng để nếu người thừa kế đó còn sống khi sinh ra được hưởng; nếu chết trước khi sinh ra thì những người thừa kế khác được hưởng.
  • Những người thừa kế có quyền yêu cầu phân chia di sản bằng hiện vật; nếu không thể chia đều bằng hiện vật thì những người thừa kế có thể thỏa thuận về việc định giá hiện vật và thỏa thuận về người nhận hiện vật; nếu không thỏa thuận được thì hiện vật được bán để chia.

Phân chia đất hương hỏa

Phân chia đất hương hỏa

Đất hương hỏa có thể được chuyển nhượng không?

Theo quy định khoản 1 Điều 645 BLDS 2015 thì đất hương hỏa trong một số trường hợp không thể được chuyển nhượng, cụ thể:

  • Trường hợp người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
  • Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
  • Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.

Như vậy, theo quy định trên thì đất thờ cúng có thể được chuyển nhượng hoặc không được chuyển nhượng theo những trường hợp như sau:

Trường hợp 1: Đối với trường hợp có di chúc để lại và người lập di chúc thể hiện ý chí muốn dùng đất để thờ cúng thì không được chuyển nhượng.

Trường hợp 2: Đối với trường hợp có di chúc và người lập di chúc không thể hiện ý chí muốn dùng đất để thờ cúng hoặc trong trường hợp di chúc vô hiệu hoặc không có di chúc hoặc toàn bộ di sản của người chết để lại không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng đồng nghĩa việc được phép chuyển nhượng đất thờ cúng.

Như vậy, tùy vào từng trường hợp khác nhau mà đất hương hỏa có thể được chuyển nhượng cho chủ thể khác theo quy định pháp luật.

Cách giải quyết tranh chấp anh em giành đất hương hỏa

Hiện nay, để giải quyết tranh chấp đất hương hỏa thì anh em có giải quyết mâu thuẫn theo những cách sau đây:

Cách 1: Giải quyết mâu thuẫn bằng hòa giải.

Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 (sau đây gọi là LĐĐ 2013) về Hòa giải tranh chấp đất đai thì:

  • Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
  • Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp

Bên cạnh đó, không phải lúc nào việc hòa giải tranh chấp đất hương cũng bắt buộc thực hiện trước khi khởi kiện. Dựa vào loại quan hệ tranh chấp để xem xét việc hòa giải có bắt buộc thực hiện trước khi khởi kiện vụ án tranh chấp đất hương hay không như sau:

  • Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo quy định tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là chưa có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
  • Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Như vậy, tranh chấp đất đai giành đất hương hỏa là tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất là tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất nên không bắt buộc hòa giải tại cơ sở trước khi khởi kiện.

(Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng thẩm phán, ban hành ngày 5/5/2017 về việc Hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ luật Tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án)

Cách 2: Giải quyết mâu thuẫn bằng khởi kiện

Theo Điều 203 LĐĐ 2013, tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Uỷ ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của LĐĐ 2013 thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

  • Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền;
  • Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

  • Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
  • Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính.

Trình tự, thủ tục giải quyết anh em tranh giành đất hương hỏa

Thủ tục hòa giải tại cơ sở

Thủ tục giải quyết hòa giải ở cơ sở khi anh em tranh giành đất hương hỏa được thực hiện như sau:

Bước 1: Các bên gửi đơn hòa giải đến Ủy ban nhân dân cấp xã

Bước 2: Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất

Bước 3: Ủy ban nhân dân cấp xã thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai, bao gồm:

  • Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch/Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
  • Đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn;
  • Tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị;
  • Trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn;
  • Người có uy tín trong dòng họ, ở nơi sinh sống, nơi làm việc;
  • Người có trình độ pháp lý, có kiến thức xã hội;
  • Già làng, chức sắc tôn giáo, người biết rõ vụ, việc;
  • Đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa đất đó;
  • Cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn.

Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Bước 4: Ủy ban nhân dân tổ chức hòa giải

  • Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
  • Việc hòa giải chỉ được tiến hành khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
  • Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.

Bước 5: Ủy ban nhân dân kết thúc hoà giải

  • Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
  • Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý kiến bằng văn bản khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa giải thành hoặc không thành.
  • Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy định tại Khoản 5 Điều 202 của Luật Đất đai.
  • Trường hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.

(Cơ sở pháp lý: khoản 2,3 và 4 Điều 202 LĐĐ 2013; Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực ngày 1/7/2014 về Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; khoản 57 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực 3/3/2017 về Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai và khoản 27 Điều 1 Nghị định 148/2020/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực 8/2/2021 về Sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai).

Thủ tục giải quyết bằng cách khởi kiện

Trình tự để thực hiện giải quyết tranh chấp đất đai hương hỏa theo các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

Người yêu cầu giải quyết tranh chấp trực tiếp nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc có thể gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính; gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Tòa án tiếp nhận và xem xét hồ sơ

Thẩm phán xem xét đơn và thực hiện một trong các công việc sau:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

Bước 3. Tòa án thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý vụ án

Căn cứ theo quy định tại Điều 195, 196, Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 việc Tòa án thụ lý vụ án được quy định như sau:

  • Sau khi nhận đơn khởi kiện nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án

Bước 4: Chuẩn bị xét xử vụ án

Thời gian chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày Tòa thụ lý.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì có thể gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Căn cứ khoản 2 Điều 203 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các công việc sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử và mở phiên tòa sơ thẩm

Trong 01 tháng kể từ ngày quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa mở phiên tòa sơ thẩm; nếu có lý do chính đáng thì thời hạn này có thể kéo dài đến 02 tháng.

>>> Xem thêm: Dịch vụ soạn thảo đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai gửi Tòa án.  

Khởi kiện giải quyết tranh chấp đất hương hỏa

Khởi kiện giải quyết tranh chấp đất hương hỏa

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất hương hỏa

Luật L24H hỗ trợ khách hàng giải quyết tranh chấp đất hương hỏa thông qua một số công việc cụ thể sau:

  • Tư vấn cho khách hàng các thủ tục liên quan đến tranh chấp đất đai như các hồ sơ liên quan đến giải quyết tranh chấp đất hương hỏa, trình tự thủ tục giải quyết các tranh chấp đất hương hỏa, lệ phí phải nộp …
  • Hỗ trợ, tư vấn khách hàng thu thập chứng cứ, đưa ra phương án giải quyết tranh chấp đất hương hỏa như hòa giải, thương lượng, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Thay mặt khách hàng soạn thảo các văn bản giấy tờ liên quan như đơn khiếu kiện, biên bản hòa giải, biên bản thương lượng, đơn khởi kiện,… nhằm mục đích bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của khách hàng.
  • Nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo văn bản ý kiến pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích khách hàng khi thực hiện tố tụng tại Tòa án.
  • Đại diện khách hàng, thân chủ thực hiện các công việc trong quá trình giải quyết tranh chấp đất hương hỏa từ cấp cơ sở đến Tòa án;
  • Tham gia tranh tụng với tư cách luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự;
  • Tư vấn, hỗ trợ giải quyết các vấn đề khác liên quan.

Như vậy, anh em có thể lựa chọn hòa giải hoặc khởi kiện để giải quyết tranh chấp giành đất hương hỏa với nhau. Trường hợp quý khách cần luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất hương hỏa thì hãy liên hệ Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai Luật L24H để nhận được sự hỗ trợ kịp thời. Vui lòng liên hệ qua Hotline 1900.633.716 để được các luật sư của chúng tôi hỗ trợ tư vấn sơ bộ ban đầu miễn phí. Xin cảm ơn!

Một số bài viết liên quan bạn độc có thể quan tâm

Scores: 4.5 (22 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,952 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716