Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai thường phức tạp tùy theo mỗi vụ việc khác nhau. Điều này còn phụ thuộc vào ý chí của người đi kiện là lựa chọn con đường hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp đến quý bạn đọc từng bước về quy trình tố tụng, hồ sơ, thủ tục khởi kiện giải quyết tranh chấp đất, quyền sử dụng đất.
Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
Các loại tranh chấp đất đai thông thường hiện nay
Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ phát sinh trong quá trình sử dụng đất
Người đang sử dụng đất đang sử dụng hợp pháp, không hề có tranh chấp với ai. Tuy nhiên, khi tiến hành các giao dịch thì những tranh chấp trên xảy ra thường liên quan đến các hợp đồng dân sự như chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho, góp vốn, bảo lãnh, v.v.
Dạng tranh chấp này thường xảy ra khi các chủ thể có những giao dịch dân sự về quyền sử dụng đất như tranh chấp về quyền và nghĩa vụ trong hợp đồng chuyển nhượng, cho thuê quyền sử dụng đất hoặc các tranh chấp liên quan đến việc bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất…
Tranh chấp liên quan đến đất đai
Đó là các xung đột liên quan đến quyền tài sản đối với bất động sản, thường gặp trong các vấn đề về thừa kế hay ly hôn. Trong các trường hợp này, các bên thường có các yêu cầu:
- Yêu cầu công nhận/hủy bỏ di chúc;
- Tranh chấp/yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
- Yêu cầu chia thừa kế theo pháp luật;
- Tranh chấp về thừa kế;
- Yêu cầu chia tài sản, nghĩa vụ tài chính khi ly hôn, và
- Các yêu cầu khác.
Tranh chấp về quyền sử dụng đất
Liên quan đến vấn đề:
- Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai
- Tranh chấp về ranh giới đất liền kề, đường đi, lấn chiếm diện tích đất, v.v.
- Đòi lại đất, tài sản gắn liền với đất hiện đang bị người khác chiếm hữu;
- Tranh chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ và phát triển rừng.
Quy trình khởi kiện tranh chấp đất đai
Hòa giải tại UBND cấp xã
Theo quy định tại khoản 2 Điều 202 Luật Đất đai 2013 thì khi tranh chấp đất về xác định ai có quyền sử dụng đất thì phải tiến hành hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi khởi kiện ra Tòa hoặc yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết:
- Nếu hòa giải thành thì tranh chấp kết thúc.
- Nếu hòa giải không thành thì lập biên bản hòa giải không thành và có 2 trường hợp xảy ra:
Có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
Không có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 thì được lựa chọn 1 trong 2 con đường giải quyết tranh chấp:
- Theo thủ tục tố tụng: Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền.
- Theo thủ tục hành chính: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tại Ủy ban nhân dân có thẩm quyền.
Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện tại tòa
- Đơn khởi kiện.
- Nội dung đơn khởi kiện tại Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
- Tài liệu, chứng cứ kèm theo.
>>>Xem thêm: Mẫu đơn khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai
Thủ tục khởi kiện
Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện như sau:
Bước 1: Nộp đơn khởi kiện
- Nộp đơn khởi kiện tại Tòa án
- Nộp tạm ứng án phí khi có thông báo từ Tòa án (khoản 2 Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
- Chờ thông báo thụ lý vụ án.(khoản 3 Điều 195 Bộ luật này).
>>> Tham khảo thêm về: Án phí tranh chấp đất đai
Bước 2: Xem xét xử ký đơn
Điều 191 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 có quy định thủ tục nhận và xử lý đơn kiện như sau:
- Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
- Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 3: Thụ lý vụ án và chuẩn bị xét xử
Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án tiến hành chuẩn bị xét xử trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án. (điểm a khoản 1 Điều 203 BLTTDS 2015).
Sau đó, thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải. Tại đây, nếu các bên thỏa thuận được với nhau thì Tòa án ra quyết định công nhận hòa giải thành. (Điều 208, 212 BLTTDS 2015).
Ngược lại, Tòa án ra quyết định mở phiên tòa sơ thẩm sau đó. (khoản 3 Điều 208 BLTTDS 2015).
Bước 4: Tiến hành giải quyết theo thủ tục tố tụng và mở phiên tòa sơ thẩm
Tại phiên tòa sơ thẩm, nếu hai bên thỏa thuận được với nhau thì Tòa án công nhận thỏa thuận của các bên. (khoản 2 Điều 246 Bộ luật này).
Ngược lại, quá trình tranh tụng tiếp tục.
Kết thúc phần tranh tụng, Thẩm phán tiến hành nghị án và tuyên án. Phán quyết của Tòa án có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Bước 5: Thủ tục kháng cáo (nếu có)
Trong thời hạn 15 ngày kể trên, nếu không đồng ý với bất kỳ phần nào của quyết định, các bên có thể làm đơn kháng cáo gửi đến Tòa án sơ thẩm đã xét xử vụ án.
Tòa án cấp sơ thẩm sẽ nhận đơn và xem xét đơn, thông báo cho Viện Kiểm sát nhân dân cùng cấp và các đương sự còn lại. (Điều 277 BLTTDS 2015).
Tòa án cấp sơ thẩm gửi hồ sơ, kháng cáo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị (Điều 283 BLTTDS 2015).
Bước 6: Thủ tục phiên tòa phúc thẩm
Theo Điều 308 BLTTDS 2015, Hội đồng xét xử phúc thẩm ra một trong các quyết định sau:
- Giữ nguyên bản án sơ thẩm;
- Sửa bản án sơ thẩm;
- Hủy bản án sơ thẩm, hủy một phần bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm giải quyết lại vụ án theo thủ tục sơ thẩm;
- Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ giải quyết vụ án;
- Đình chỉ xét xử phúc thẩm;
- Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án trong các trường hợp tại khoản 6 Điều 308 Bộ luật này.
Khởi kiện tranh chấp đất đai
Hòa giải tranh chấp đất đai
Theo khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04//2017/NQ-HĐTP ngày 05 tháng 05 năm 2017 thì không phải mọi trường hợp tranh chấp về đất thì phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Những tranh chấp liên quan đến việc quyền sử dụng đất của ai thì phải tiến hành thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai của UBND cấp xã. Nếu không hòa giải tại UBND xã, phường, thị trấn hoặc UBND huyện, cấp tỉnh mà đã khởi kiện thì đây được xem là chưa đủ điều kiện nộp đơn khởi kiện lên Tòa án.
- Đối với những tranh chấp liên quan đến quyền sử dụng đất, hoặc mục đích sử dụng đất, các bên có quyền hòa giải hoặc không hòa giải tại UBND hoặc Tòa án cấp có thẩm quyền.
Theo khoản 3 Điều 202 Luật Đất đai 2013, thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Thẩm quyền tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai 2013 và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;
Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:
- Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
- Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều 203 Luật đất đai 2013 phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
>>>Xem thêm: Tranh chấp đất đai kiện ở đâu? Tòa án hay nộp đơn ở UBND
Luật sư tư vấn về thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
- Tư vấn về thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai
- Tư vấn về thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
- Tư vấn về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai
- Soạn thảo các hồ sơ liên quan đến vụ án tranh chấp đất đai
- Giải đáp thắc mắc các vấn đề liên quan đến tranh chấp đất đai
Tư vấn về thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai
Tùy vào loại tranh chấp đất đai mà quy trình giải quyết có thể khác nhau, tuy nhiên trong trường hợp nào thì người có tranh chấp cũng có quyền khởi kiện ra tòa án để được giải quyết khi đã thực hiện thủ tục tiền tố tụng theo quy định. Giải quyết tranh chấp đất đai đòi hỏi đương sự chứng minh nguồn gốc đất cũng như quyền sử dụng hợp pháp đất này thông qua tài liệu chứng cứ rõ ràng. Nếu khách hàng cần luật sư tư vấn tranh chấp đất đai giải đáp, hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua hotline 1900.633.716 để được luật sư đất đai tư vấn cụ thể chi tiết hơn.
Một số bài viết liên quan tranh chấp đất có thể bạn quan tâm: