Tranh chấp đất hương hỏa để thờ cúng xảy ra khi các thành viên trong gia đình tranh chấp đất đai mà người đã mất để lại cho việc thờ cúng. Để tìm hiểu về cách giải quyết tranh chấp đất hương hỏa, mời Quý vị bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây của Luật L24H.
Giải quyết tranh chấp đất hương hỏa thờ cúng.
Đất hương hỏa là gì?
Đất hương hỏa hay còn gọi là đất sử dụng vào mục đích thờ cúng. Trong luật hiện tại không có khái niệm cụ thể về cụm từ “đất hương hỏa. Nhưng về cơ bản, chúng ta có thể định nghĩa như sau:
“Đất hương hỏa là Đất do dòng họ, tổ tiên, ông bà, cha mẹ để lại cho con cháu cùng canh tác, hưởng dụng, các hoa lợi có được hưởng dùng vào việc thờ cúng , giỗ chạp để ghi nhớ công đức của người quá cố”.
Quy định về đất hương hỏa như thế nào?
Đối với đất hương hỏa có di chúc để lại
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. Do đó, khi có di chúc để lại thì đất hương hỏa sẽ được định đoạt theo nội dung di chúc.
Tuy nhiên, di chúc phải đáp ứng các điều kiện để được coi là hợp pháp như sau:
Người lập di chúc minh mẫn, sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
Nội dung của di chúc không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái quy định của luật.
- Di chúc của người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
- Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực.
- Di chúc bằng văn bản không có công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được quy định tại khoản 1 Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015.
- Di chúc miệng được coi là hợp pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
(căn cứ theo quy định tại Điều 630 Bộ luật Dân sự 2015)
Ngoài ra, căn cứ theo quy định về di sản dùng vào việc thờ cúng tại Điều 645 Bộ luật Dân sự 2015 thì:
- Nếu người lập di chúc để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thỏa thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.
- Trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử người quản lý di sản thờ cúng.
- Trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.
- Trường hợp toàn bộ di sản của người chết không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người đó thì không được dành một phần di sản dùng vào việc thờ cúng.
Đối với đất hương hỏa không có di chúc để lại
Nếu không có di chúc để lại, đất hương hỏa cũng như các tài sản khác sẽ được chia theo pháp luật. Điều 676 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau:
Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
- Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
- Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
- Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất hương hỏa.
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất hương hỏa để thờ cúng
Theo quy định tại Điều 202 Luật Đất đai 2013 về Hòa giải tranh chấp đất đai:
- Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
- Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
- Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban MTTQ Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của UBND cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Tại Điều 203 Luật Đất đai 2013, Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại UBND cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
- Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
- Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
- Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
- Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
>>> Tham khảo thêm về: Tranh chấp đất đai trong gia đình
Khởi kiện giải quyết tranh chấp đất hương hỏa để thờ cúng
Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất hương quả
Hồ sơ khởi kiện vụ án tranh chấp đất hương hỏa tại Tòa án cần có các giấy tờ sau:
- Đơn khởi kiện. Đơn khởi kiện cần được soạn đúng, đầy đủ nội dung theo quy định tại Khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015. Đơn khởi kiện tranh chấp đất đai được soạn thảo theo mẫu đơn khởi kiện số 23-DS.(ban hành kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP)
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ); hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013;
- Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
- Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân của người khởi kiện (Bản sao);
- Sổ hộ khẩu (Bản sao);
- Các giấy tờ liên quan khác.
(căn cứ Khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015)
>>> Tham khảo thêm về: Đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất đai
Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Thẩm quyền theo cấp:
Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về đất hương hỏa, cũng như các vụ tranh chấp đất đai khác. Trừ những vụ việc sau:
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.
- Trường hợp mà có đương sự nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh.
Thẩm quyền theo lãnh thổ:
Theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015: “Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết”.
Quá trình thụ lý đơn khởi kiện
Bước 1: Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các hình thức sau:
- Nộp trực tiếp tại Tòa án (đây là hình thức phổ biến nhất);
- Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;
- Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Bước 2: Nhận, xử lý đơn và thụ lý đơn
Nhận và xử lý đơn khởi kiện
Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và ra một trong các quyết định sau:
- Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
- Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn (thông thường sẽ thực hiện theo thủ tục thông thường);
- Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
- Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
Thụ lý đơn khởi kiện
Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
- Nơi nộp tạm ứng án phí: Nếu tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp huyện thì nơi nộp tạm ứng án phí là Chi cục thi hành án dân sự cấp huyện (được nêu rõ trong thông báo).
- Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Thẩm phán thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
- Riêng trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
>>> Tham khảo thêm về: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai
Lệ phí khởi kiện tranh chấp đất hương hỏa
Theo khoản 2 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, đối với tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất thì nghĩa vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm được xác định như sau:
- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch (án phí là 300.000 đồng).
- Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản và tranh chấp về quyền sử dụng đất mà Tòa án phải xác định giá trị của tài sản hoặc xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.
Luật sư giải quyết tranh chấp đất hương hỏa
- Tư vấn luật cho khách hàng các thủ tục liên quan đến tranh chấp đất đai như các hồ sơ liên quan đến giải quyết tranh chấp đất hương hỏa, trình tự thủ tục giải quyết các tranh chấp đất hương hỏa, lệ phí phải nộp …
- Giúp khách hàng thu thập chứng cứ, đưa ra phương án giải quyết tranh chấp đất hương hỏa như hòa giải, thương lượng, khởi kiện giải quyết tranh chấp đất đai.
- Thay mặt khách hàng soạn thảo các văn bản giấy tờ liên quan như đơn khiếu kiện, biên bản hòa giải, biên bản thương lượng, đơn khởi kiện nhằm mục đích bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của khách hàng.
- Nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo luật cứ để bảo vệ quyền và lợi ích khách hàng khi thực hiện tố tụng tại Tòa án.
- Đại diện khách hàng, thân chủ thực hiện các công việc trong quá trình giải quyết tranh chấp đất hương hỏa từ cấp cơ sở đến Tòa án;
- Tham gia tranh tụng với tư cách luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho đương sự.
Luật sư giải quyết tranh chấp đất hương hỏa.
Các thông tin liên quan đến giải quyết tranh chấp đất hương hỏa đã được bài viết trên đây cung cấp. Trường hợp, Quý độc giả cần hỗ trợ, tư vấn luật đất đai, giải quyết tranh chấp đất hương quả vui lòng liên hệ số hotline 1900.633.716 để được luật sư thừa kế đất đai tư vấn hỗ trợ. Xin cảm ơn.