Giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho mượn không trả

Giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho mượn không trả đã không quá xa lạ vì trong thời gian cho ở nhờ, mượn sử dụng đã cố tình không trả lại muốn giữ làm của riêng. Vì có nhiều trường hợp chủ sở hữu đã mất trắng vì không đủ giấy tờ liên quan và hiểu biết liên quan đến pháp luật còn hạn hẹp như hợp đồng, thủ tục khởi kiện, thẩm quyền ,… để giải quyết tranh chấp. Chính vì vậy Luật L24H sẽ cung cấp cho quý bạn đọc một số phương thức đòi lại đất theo quy định của pháp luật.

tranh chấp đòi lại đất cho mượn không trả

Tranh chấp đòi lại đất cho mượn không trả

Quy định pháp luật về việc cho mượn đất

Trên thực tế, hiện nay pháp luật vẫn chưa có quy định về việc cho mượn đất một các cụ thể. Tuy nhiên, việc cho mượn đất hay cho mượn quyền sử dụng đất là việc mà người sử dụng đất tạm thời cho cá nhân, tổ chức… được quyền hưởng lợi trong khoảng thời gian cho mượn như kinh doanh chẳng hạn. Người mượn đất có thể cho người khác mượn lại nhưng phải được sự đồng ý của người có quyền sử dụng mảnh đất đó.

Quyền của bên cho mượn đất            

Căn cứ tại Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015 thì bên cho mượn tài sản có các quyền cụ thể sau:

  • Đòi tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn;
  • Nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý;
  • Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn;
  • Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.

Bên cạnh đó quy định tại Điều 164 liên quan đến biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản

  • Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật.
  • Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Vì vậy, bên cho mượn có quyền đòi lại tài sản của mình khi bên mượn đã đạt được mục đích sử dụng hoặc bên cho mượn có nhu cầu sử dụng đất. Bên mượn đất phải có nghĩa vụ trả lại phần đất đã mượn trong thời hạn thỏa thuận hoặc theo yêu cầu của chủ sở hữu. Nếu trong trường hợp đất có tài sản như nhà cửa, tài sản trên đất bị thiệt hại thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

>>> Xem thêm: Đất cho ở nhờ lâu có đòi lại được không?

Các phương thức giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho mượn không trả

Việc xảy ra tranh chấp đất đai vì mượn không trả có thể nói là rất phổ biến; để đòi lại đất thì chủ sở hữu phải chứng minh được mình là người sử dụng đất hợp pháp, cụ thể là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu không có thì phải có các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật đất đai 2013:

  • Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
  • Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
  • Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
  • Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
  • Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Sau đây, Luật L24h gợi ý 2 phương thức thủ tục giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho mượn không trả phổ biến mà các tổ chức, cá nhân thường giải quyết

Thủ tục hòa giải  sở tranh chấp đất đai

Hoà giải tại địa phương

Thủ tục hòa giải cơ sở

Theo quy định tại khoản 1 Điều 202 Luật Đất đai 2013 về hòa giải tranh chấp đất đai

  • Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai từ hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải cơ sở;
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; và sẽ được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
  • Việc hòa giải phải được thành lập biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân cấp xã nơi có đất tranh chấp.

Hồ sơ đề nghị hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp xã gồm:

  • Đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp đất đai
  • Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc giấy xác minh nguồn gốc sử dụng đất hoặc các giấy tờ chứng minh khác như hợp đồng cho mượn đất (nếu có)

Nhà nước khuyến khích hòa giải bởi lẽ thủ tục này không những nhanh chóng mà còn tiết kiệm chi phí, thời gian của các bên.

>>> Xem thêm: Thời hạn hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã là bao lâu?

Thủ tục khởi kiện tại Tòa án hoặc yêu cầu Ủy ban Nhân dân có thẩm quyền giải quyết

Căn cứ tại khoản 2 Điều 202 và Điều 203 Luật Đất đai 2013

  • Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
  • Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp huyện ;

Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Bên cạnh đó tại điểm c khoản 1 Điều 39 của bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp đất đai bao gồm:

  • Đơn khởi kiện
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của người khởi kiện hoặc giấy xác minh nguồn gốc sử dụng đất được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền;
  • Giấy tờ tùy thân của người khởi kiện;
  • Tài liệu, chứng cứ kèm theo như giấy, hợp đồng cho mượn đất, …

Trình tự thủ tục tục giải quyết vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự bao gồm:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

  • Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự hoặc có thể hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
  • Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người khó khăn trong nhận thức, không làm chủ được hành vi thì người đại diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án.
  • Người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn khởi kiện.

CCPL: Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Bước 2: Phân công thẩm phán xem xét đơn: thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Trong ngày 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và một trong các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

CCPL: khoản 2 Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Bước 3: Thụ lý vụ án

  • Tòa án sẽ xem xét hồ sơ, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình thì Thẩm phán phải thông báo ngày cho người khởi kiện biết nếu Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và sau đó sẽ giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.

CCPL: Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)

Bước 4: Chuẩn bị xét xử: trong vòng 01 tháng để chuẩn bị xét đơn yêu cầu, Tòa án yêu cầu tài liệu chứng cứ, ra các quyết định chỉ xét đơn, trưng cầu giám định, định giá tài sản, mở phiên tòa giải quyết việc dân sự. Nếu trong trường hợp chưa có kết quả giám định, định giá tài sản thì có thể kéo dài thời gian chuẩn bị xét đơn yêu cầu nhưng không vượt quá 1 tháng.

Bước 5: Đưa vụ án ra xét xử ở phiên tòa sơ thẩm: yêu cầu phiên tòa phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

CCPL: Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

>>> Tham khảo thêm: Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp khi người mượn không trả đất

Luật sư tư vấn tranh chấp đất đai

Tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Việc đòi lại đất khi người mượn không chịu trả sẽ được đội ngũ luật sư của Luật L24H tư vấn, tham gia giải quyết. Khi đến với Luật L24H khách hàng sẽ được Luật sư hỗ trợ những công việc sau (bao gồm nhưng không giới hạn):

  • Soạn đơn khởi kiện tranh chấp đất đai;
  • Tư vấn hướng giải quyết các vấn đề về việc bồi thường khi người mượn đất không trả;
  • Tư vấn về các chứng cứ để phục vụ cho việc chứng minh cần thiết liên quan đến vụ án;
  • Tham gia tranh tụng tại Tòa án với tư cách là người đại diện của khách hàng.

>>> Xem thêm: Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai

Trên đây, là toàn bộ bài viết xoay quanh vấn đề giải quyết tranh chấp đòi lại đất cho mượn không trả, nếu quý bạn đọc có vấn đề gì thắc mắc về tranh chấp đất đai khi người mượn không trả lại đất hoặc các vấn đề pháp lý khác cần luật sư chuyên môn TƯ VẤN LUẬT ĐẤT ĐAI, giải quyết tranh chấp đất đai thì có thể liên hệ cho chúng tôi qua hotline 1900.633.716 để được tư vấn trực tuyến miễn phí, cụ thể hơn.

Scores: 4.6 (22 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,829 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716