Thời hạn giám đốc thẩm bản án tranh chấp đất đai là thắc mắc của rất nhiều đương sự trong vụ án tranh chấp đất đai. Thời hạn giám đốc thẩm là thời hạn để đương sự được thực hiện đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm đối với bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Sau đây hãy cùng tìm hiểu về vấn đề trên.
Thời hạn giám đốc thẩm bản án tranh chấp đất đai
Quy định của pháp luật về giám đốc thẩm
Giám đốc thẩm được hiểu như thế nào?
Theo Điều 325 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, giám đốc thẩm là xét lại các bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị đốc thẩm khi có căn cứ quy định tại Điều 326 của Bộ luật này
Điều này có nghĩa là giám đốc thẩm không phải là quá trình xét xử lại các bản án và quyết định đó, mà là thủ tục xét lại nhằm đảm bảo tính hợp pháp và công bằng của các bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp lực.
Bên cạnh đó, Điều 17 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 pháp luật bảo đảm thực hiện hai cấp xét xử, đó là xét xử sơ thẩm và xét xử phúc thẩm. Hai cấp này có vai trò xét xử vụ việc hoặc bản án chưa có hiệu lực pháp luật qua thủ tục theo đơn khởi kiện hoặc kháng cáo kháng nghị.Còn đối với giám đốc thẩm, thủ tục xét lại chỉ áp dụng đối với các bản án và quyết định đã có hiệu lực pháp lực khi có kháng nghị từ các cơ quan có thẩm quyền, theo quy trình giám đốc thẩm.
Căn cứ để kháng nghị giám đốc thẩm bản án tranh chấp đất đai
Theo quy định tại khoản 1 Điều 326 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015,Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Như vậy, khi phát hiện bản án tranh chấp đất đai đã có hiệu lực pháp luật mà vi phạm một trong những căn cứ nếu trên thì người có thẩm quyền sẽ kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Thời hạn giám đốc thẩm bản án tranh chấp đất đai theo quy định mới nhất
Theo Điều 327 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 quy định về thời hạn giám đốc thẩm bản án tranh chấp đất đai cụ thể như sau:
Trong thời hạn 01 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, nếu phát hiện có vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định đó thì đương sự có quyền đề nghị bằng văn bản với người có thẩm quyền kháng nghị quy định tại Điều 331 của Bộ luật này để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
Điều này có nghĩa là đương sự khi phát hiện bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực mà có các căn cứ kháng nghị thì phải thực hiện quyền đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm tiến hành kháng nghị theo đúng thời hạn nêu trên
Quyền kháng nghị giám đốc thẩm
Ai có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm bản án tranh chấp đất đai.
Theo quy định tại Điều 331 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm cụ thể như sau:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm cần có nội dung gì?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 328 Bộ luật Tố tụng Dân sự, đơn đề nghị xem xét bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật theo thủ tục giám đốc thẩm phải có các nội dung chính sau đây:
- Ngày, tháng, năm làm đơn đề nghị;
- Tên, địa chỉ của người đề nghị;
- Tên bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật được đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm;
- Lý do đề nghị, yêu cầu của người đề nghị;
- Người đề nghị là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ; người đề nghị là cơ quan, tổ chức thì người đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức đề nghị là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Bên cạnh đó,ngoài đơn đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm còn phải gửi kèm theo Bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật,tài liệu chứng cứ ̣(nếu có) để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. Mẫu đơn đề nghị kháng nghị thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Nghị quyết số 01/2017/NQ- HĐTP biểu mẫu trong tố tụng dân sự ( Mẫu đơn số 82-DS)
Tham khảo thêm về: Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm án dân sự
Tư vấn kháng nghị giám đốc thẩm bản án tranh chấp đất đai
Luật sư tư vấn thủ tục giám đốc thẩm
Trong quá trình kháng nghị giám đốc thẩm vụ án tranh chấp đất đai luật sư có tư vấn hỗ trợ cụ thể như sau:
- Đánh giá chứng cứ trong vụ án và các sai phạm trong bản án/quyết định đã có hiệu lực pháp luật (nếu có);
- Tư vấn các quy định của pháp luật về Tố tụng dân sự và quy định khác liên quan làm căn cứ thực hiện quyền đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
- Hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ đề nghị kháng nghị giám đốc thẩm;
- Soạn thảo đơn đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
- Đại diện khách hàng làm việc với các cơ quan Nhà nước;
- Các công việc khác liên quan.
Tham khảo thêm về: Thủ tục Giám đốc thẩm vụ án Dân sự
Thời hạn giám đốc thẩm bản án tranh chấp đất đai là một yếu tố quan trọng trong việc thực hiện quyền đề nghị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Điều này đảm bảo rằng các bên liên quan có quyền và cơ hội đề nghị kháng nghị khi cho rằng bản án không công bằng hoặc có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật. Nếu bạn có thắc mắc hay gặp phải vấn đề pháp lý cần được giải đáp hãy liên hệ Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai Luật L24H qua hotline 1900.633.716 để được tư vấn nhé.