Đất khai hoang khi thu hồi có được bồi thường không, mức bồi thường

Đất khai hoang khi bị thu hồi có được bồi thường không là thắc mắc của người dân khi nhà nước thực hiện thu hồi đối với đất khai hoang. Thông thường, đất khai hoang thường là những phần đất đai chưa được cấp giấy chứng nhận. Vì vậy, việc có hay không có bồi thường khi đất bị thu hồi cũng phụ thuộc vào từng tình huống cụ thể. Để có câu trả lời cho vấn đề trên mời các bạn theo dõi bài viết sau đây.

Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất khai hoang

Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất khai hoang

Các trường hợp nhà nước thu hồi đất khai hoang

Căn cứ khoản 1 Điều 16 Luật Đất đai 2013, các trường hợp Nhà nước thu hồi đất khai hoang gồm:

  • Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;
  • Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai;
  • Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp kể trên, nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất khai hoang.

Đất khai hoang khi bi thu hồi có được bồi thường không?

Căn cứ khoản 1 điều 75 Luật Đất đai 2013, đất khai hoang bị thu hồi được Nhà nước bồi thường khi:

Thứ nhất: Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng;

Thứ hai, đất khai hoang thuộc trường hợp đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận, cụ thể như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.

Lưu ý: Đối với đất nông nghiệp trong trường hợp trên phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt.

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch.
  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất theo hạn mức do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang thuê.

Như vậy, nhà nước sẽ bồi thường đối với đất khai hoang khi đáp ứng được 02 điều kiện một là bị thu hồi vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng và đất đó phải đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Ngoài ra, Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129, Luật Đất đai 2013

Cơ sở pháp lý: Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013.

Nhà nước quyết định thu hồi đất khai hoang

Nhà nước quyết định thu hồi đất khai hoang

Mức bồi thường khi bị thu hồi đất khai hoang

Căn cứ khoản 2 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

Như vậy, khi bị Nhà nước thu hồi đất khai hoang, cá nhân, tổ chức sẽ được bồi thường mảnh đất khác có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi. Trong trường hợp Nhà nước không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của đất khai hoang bị thu hồi.

Làm gì khi mức bồi thường khi thu hồi đất không phù hợp?

Căn cứ theo Điều 204 Luật Đất đai 2013 , người sử dụng đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến sử dụng đất có quyền khiếu nại, khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính về quản lý đất đai.

Như vậy, nếu người sử dụng đất có căn cứ cho rằng Nhà nước bồi thường đất không thỏa đáng thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính đến Tòa án có thẩm quyền.

Khiếu nại quyết định bồi thường khi thu hồi đất

Khi Khiếu nại quyết định bồi thường khi thu hồi đất cần chú ý các bước sau:

Bước 1: Nộp đơn khiếu nại

Hồ sơ khiếu nại gồm:

  • Đơn khiếu nại: được trình bày theo Mẫu số 01 đính kèm Nghị định 124/2020/NĐ-CP;
  • Quyết định bồi thường khi thu hồi đất;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh nội dung khiếu nại là có căn cứ, cơ sở;
  • Giấy tờ pháp lý của người khiếu nại: căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu.

Thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện nơi có đất bị thu hồi.

Bước 2: Thụ lý khiếu nại

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.

Bước 3: Xác minh nội dung khiếu nại

Trong thời hạn giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm sau đây:

  • Kiểm tra, xác minh lại quyết định bồi thường khi thu hồi đất, nếu khiếu nại đúng, người có thẩm quyền giải quyết sẽ ra quyết định giải quyết khiếu nại;
  • Nếu chưa đủ cơ sở giải quyết khiếu nại thì người giải quyết khiếu nại sẽ tiến hành xác minh và tổ chức đối thoại (nếu có) và ban hành quyết định giải quyết.

Bước 4: Người khiếu nại nhận kết quả giải quyết khiếu nại.

  • Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại.
  • Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, người khiếu nại có thể thực hiện khiếu nại lần 2 hoặc khởi kiện vụ án hành chính;
  • Trong trường hợp hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai hoặc không đồng ý với kết quả giải quyết khiếu nại lần hai, người khiếu nại có quyền khởi kiện vụ án hành chính để bảo vệ quyền lợi của mình.

Cơ sở pháp lý: Từ Điều 27 đến Điều 43 Luật Khiếu nại 2011.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn quy định mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến Thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính theo quy định tại khoản 1, Điều 7, Luật Khiếu nại 2011.

Khởi kiện vụ án hành chính

Khi người sử dụng đất có căn cứ cho rằng Nhà nước bồi thường đất khai hoang không thỏa đáng và quyết định khởi kiện vụ án hành chính, người khởi kiện cần chú ý quy trình khởi kiện như sau:

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện đến Tòa án Nhân dân có thẩm quyền:

Căn cứ Điều 118 Luật Tố tụng Hành chính 2015, hồ sơ khởi kiện gồm:

  • Đơn khởi kiện: được trình bày theo Mẫu số 01-HC đính kèm Nghị quyết 02/2017/NQ-HĐTP của Hội đồng Thẩm phán Tòa án Nhân dân tối cao ban hành ngày 13 tháng 01 năm 2017;
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện là có căn cứ, cơ sở;
  • Giấy tờ pháp lý của người khởi kiện: Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân còn giá trị sử dụng, hộ chiếu.

Cơ quan giải quyết đơn: Căn cứ Điều 31 Luật Tố tụng Hành chính 2015, thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án Nhân dân cấp huyện cùng phạm vi địa giới hành chính nơi quyết định bồi thường khi thu hồi đất được ban hành.

Bước 2: Tòa án thụ lý đơn kiện

  • Nếu đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn thỏa mãn điều kiện luật định và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, Thẩm phán sẽ thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Thẩm phán thụ lý vụ án ngay khi người khởi kiện nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán đã thụ lý vụ án phải thông báo bằng văn bản cho người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 3: Tiến hành thủ tục đối thoại và chuẩn bị xét xử

Thời hạn chuẩn bị xét xử là 04 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Thời hạn trên có thể được gia hạn trong trường hợp gặp trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng nhưng không quá 02 tháng.

Trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án hành chính, bằng quyền hạn của mình, Thẩm phán thực hiện:

  • Lập hồ sơ vụ án;
  • Yêu cầu đương sự nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ, văn bản ghi ý kiến đối với yêu cầu của người khởi kiện cho Tòa án; yêu cầu người khởi kiện nộp bản sao tài liệu, chứng cứ để Tòa án gửi cho đương sự;
  • Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ theo quy định;
  • Quyết định việc áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và đối thoại theo quy định của Luật Tố tụng Hành chính, trừ vụ án theo thủ tục rút gọn;
  • Ra một trong các quyết định sau đây: Đưa vụ án ra xét xử; Tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án; Đình chỉ việc giải quyết vụ án.

Bước 4: Tiến hành xét xử sơ thẩm

Căn cứ theo Điều 149 Luật Tố tụng Hành chính 2015 thì trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn mở phiên tòa có thể kéo dài nhưng không quá 30 ngày.

Bước 5: Xét xử phúc thẩm vụ án trong trường hợp có kháng cáo, kháng nghị.

Cơ sở pháp lý: từ Điều 115 đến Điều 197 Luật Tố tụng Hành chính 2015.

Khởi kiện vụ án hành chính theo quy định pháp luật

Khởi kiện vụ án hành chính theo quy định pháp luật

Luật sư tư vấn về bồi thường khi bị thu hồi đất khai hoang

Luật L24H cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý về vấn đề Nhà nước bồi thường khi thu hồi đất khai hoang như sau:

Như vậy, đất khai hoang sẽ được bồi thường khi thu hồi đất nếu phần đất trên thuộc một trong những trường hợp đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Mức bồi thường sẽ được xác định theo giá đất cụ thể. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên cần Luật sư tư vấn bồi thường về đất đai khi nhà nước thu hồi đất hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư đất đai, quý khách hãy liên hệ với Luật L24H qua hotline 1900633716 để được chúng tôi tư vấn giải đáp trực tuyến miễn phí.

Scores: 4.7 (45 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,841 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716