Luật sư tư vấn bồi thường về đất đai khi nhà nước thu hồi đất

Luật sư tư vấn bồi thường về đất đai khi nhà nước thu hồi đất là dịch vụ giúp người sử dụng đất hiểu rõ quyền và lợi ích hợp pháp của mình khi thuộc trường hợp bị thu hồi đất. Tuy nhiên, Nhà nước chỉ thực hiện nghĩa vụ bồi thường khi thuộc các trường hợp Luật định. Do đó, Luật L24H cung cấp cho Quý khách hàng về nguyên tắc và điều kiện được bồi thường về đất và phương thức liên hệ Luật sư hỗ trợ tư vấn qua bài viết dưới đây.

Luật sư tư vấn bồi thường về đất đai khi nhà nước thu hồi đất

Luật sư tư vấn bồi thường về đất đai khi nhà nước thu hồi đất

Quy định về bồi thường đất đai khi nhà nước thu hồi đất

Điều kiện để được bồi thường

Căn cứ Điều 75 Luật Đất đai năm 2013, điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao gồm:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;

Người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

  • Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  • Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  • Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  • Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
  • Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Ngoài ra, nếu người đang sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì được bồi thường theo Điều 13 Nghị định 47/2014/NĐ-CP:

  • Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.
  • Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

>>> Xem thêm: Đất lưu không có được bồi thường khi bị thu hồi đất không?

Nguyên tắc bồi thường

Căn cứ khoản 1 Điều 74 Luật Đất đai 2013 quy định về nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

  • Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 Luật Đất đai 2013 thì được bồi thường.
  • Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
  • Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, việc bồi thường về đất được thực hiện dựa trên ba nguyên tắc nêu trên, nếu vi phạm thì việc bồi thường sẽ trái với quy định của pháp luật gây ảnh hưởng đến lợi ích người sử dụng đất. Từ đó, người có quyền lợi bị xâm phạm có quyền khiếu nại/ khởi kiện đối với hành vi vi phạm của cơ quan nhà nước để xử lý giải quyết theo luật định.

>> Xem thêm: Điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ tái định cư

Nhà nước hỗ trợ về đất đai sau khi thu hồi đất

Nhà nước hỗ trợ về đất đai sau khi thu hồi đất

Các trường hợp bị thu hồi đất nhưng không bồi thường về đất

Khi Nhà nước thu hồi đất, không phải trường hợp nào cũng được đền bù mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố về điều kiện hay nguồn gốc đất. Căn cứ Điều 82 Luật Đất đai năm 2013 quy định Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất như sau:

  • Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này

Nghĩa là các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất.

  • Đất được Nhà nước giao để quản lý;
  • Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

Điều 64 Luật Đất đai năm 2013 quy định Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai.

Các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 quy định Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

  • Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

Khoản 2 Điều 77 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

Tại sao cần Luật sư tư vấn bồi thường về đất đai

Nhằm mục đích đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được bảo vệ cũng như hạn chế tối đa các tranh chấp liên quan, người sử dụng đất cần phải biết và hiểu rõ các quy định bồi thường về đất đai theo pháp luật hiện hành. Trên thực tế, lượng kiến thức và hiểu biết về lĩnh vực bồi thường về đất đai rất rộng và sâu nên không phải ai cũng có đủ điều kiện để tiếp nhận. Vì vậy, việc tiếp nhận tư vấn bồi thường về đất đai từ người có chuyên môn là cần thiết và mang lại cho Quý khách hàng những thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Các lợi ích Quý khách hàng nhận được sau khi được Luật sư tư vấn bao gồm:

  • Hiểu các thủ tục khiếu kiện, khiếu nại về tranh chấp bồi thường về đất đai;
  • Hiểu quyền được bồi thường đất khi bị Nhà nước thu hồi;
  • Hiểu về quyền đền bù tái định cư;
  • Biết được các thẩm quyền thu hồi đất và giải phóng mặt bằng;
  • Nắm được quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
  • Nắm được mức bồi thường từ Nhà nước.

Công việc luật sư tư vấn, hỗ trợ bồi thường về đất đai thế nào?

Nội dung tư vấn

Luật sư của Luật L24H sẽ tư vấn cụ thể, chi tiết tất cả các vấn đề pháp lý liên quan đến việc bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất cho quý khách bao gồm:

  • Tư vấn về những nguyên tắc bồi thường về đất, chi phí bồi thường về đất, nhà ở, tài sản gắn liền với đất, nguyên tắc hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
  • Tư vấn điều kiện để được bồi thường về đất khi nhà nước thực hiện việc thu hồi đất;
  • Tư vấn cách xác định các trường hợp khách hàng không đủ điều kiện để được bồi thường, phương án xử lý trong trường hợp này dựa trên các quy định của chính quyền địa phương nơi có đất;
  • Tư vấn về mức bồi thường đối với từng trường hợp;
  • Tư vấn pháp luật về vấn đề bồi thường, đền bù của Nhà nước sau khi thu hồi đất làm hạn chế quyền sử dụng đất của người sử dụng đất;
  • Tư vấn về việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất;
  • Tư vấn thời hiệu khiếu nại, tố cáo, khiếu kiện các hành vi sai phạm của cơ quan nhà nước, các chủ thể có quyền trong quá trình thực hiện việc thu hồi, bồi thường về đất, tài sản trên đất theo quy định của pháp luật;
  • Tư vấn hướng dẫn thu thập các tài liệu, hồ sơ, soạn thảo đơn kiến nghị, đơn đề nghị, đơn khiếu nại, đơn tố cáo, các đơn từ khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của khách hàng căn cứ dựa trên các quy định của pháp luật;
  • Tư vấn và giải đáp các yêu cầu khác của khách hàng về vấn đề bồi thường đất đai khi bị thu hồi đất nói riêng và các vấn đề pháp lý liên quan đến pháp luật nói chung.

tư vấn bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất

tư vấn bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất

Soạn thảo đơn từ

Luật sư tư vấn hướng dẫn thu thập các tài liệu, hồ sơ, soạn thảo các đơn từ khác theo quy định của pháp luật để đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của Quý khách hàng căn cứ dựa trên các quy định của pháp luật, có thể kể đến cơ bản như sau:

  • Đơn kiến nghị bồi thường đất đai;
  • Đơn khiếu nại quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư không đúng quy định pháp luật;
  • Đơn đề nghị thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ khi thu hồi đất đúng thời hạn quy định;
  • Đơn khởi kiện quyết định bồi thường, hỗ trợ tái định cư;
  • Đơn đề nghị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời giữ nguyên hiện trạng thửa đất bị thu hồi phục vụ hoạt động giải quyết vụ án hành chính

Luật sư tham gia bảo vệ quyền lợi

Theo yêu cầu của Quý khách hàng, Luật sư được uỷ quyền sẽ thực hiện các công việc:

  • Luật sư đại diện theo ủy quyền cho khách hàng tham gia quá trình đàm phán, kí kết hợp đồng, đại diện giải quyết tranh chấp liên quan đến đất đai, nhà đất tại tòa án và cơ quan hành chính.
  • Thay mặt khách hàng nộp đơn khiếu nại lên cơ quan có thẩm quyền giải quyết;
  • Đại diện khách hàng thu thập tài liệu chứng cứ, cung cấp thông tin;
  • Trực tiếp tham gia trong quá trình tố tụng với tư cách người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự: Luật sư tiếp nhận thông tin, tư vấn, nghiên cứu hồ sơ đất đai và tham gia tranh tụng về đất đai;

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tranh tụng

Phương thức liên hệ Luật sư để nhận tư vấn bồi thường về đất đai

Luật L24H nhận hỗ trợ tư vấn bồi thường về đất đai qua các hình thức như sau:

  • Nhận hỗ trợ miễn phí thông qua tổng đài trực tuyến 1900.633.716;
  • Tư vấn về bồi thường đất đai qua email: [email protected];
  • Tư vấn về bồi thường đất đai qua Facebook: Văn Phòng Luật Sư L24H
  • Tư vấn về bồi thường đất đai trực tiếp trên WEBSITE;
  • Tư vấn trực tiếp với Luật sư tại văn phòng.

Việc sử dụng dịch vụ Luật sư tư vấn bồi thường về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất giúp cho Quý khách hàng hiểu rõ quy định của pháp luật về điều kiện và nguyên tắc bồi thường về đất đai một cách đầy đủ và chính xác nhất để bảo vệ quyền lợi bản thân. Để được giải đáp kịp thời các thắc mắc, mời Quý khách hàng vui lòng liên hệ với Văn phòng Luật L24H qua Hotline 1900.633.716 để được luật sư tư vấn luật đất đai hỗ trợ tư vấn một cách nhanh nhất và đạt hiệu quả.

Scores: 4.8 (39 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,839 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716