Giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề

Tranh chấp ranh giới đất liền kề là dạng tranh chấp đất phổ biến nhất hiện nay, việc xác định ranh đất với hàng xóm thường xảy ra nhiều xung đột xích mích kéo dài. Luật L24H với độ ngũ luật sư chuyên tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai sẽ hướng dẫn quy trình, thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất hiệu quả, đảm bảo tối đa quyền và lợi ích hợp pháp cho khách hàng. Cụ thể về quy trình thủ tục giải quyết sẽ được trình bày cụ thể bài viết sau đây.

tranh chấp ranh giới đất đai với hàng xóm

Giải quyết tranh chấp ranh giới đất liền kề

Cách xác định ranh giới đất liền kề

Ranh giới phải được đo vẽ chi tiết. Tuy nhiên, trước khi đo vẽ, cán bộ phải:

  • Phối hợp với người dẫn đạc (công chức địa chính cấp xã hoặc cán bộ thôn, xóm, ấp, tổ dân phố…) để được hỗ trợ, hướng dẫn xác định hiện trạng, ranh giới.
  • Phối hợp với người sử dụng, quản lý đất liên quan xác định ranh giới, mốc giới, đánh dấu các đỉnh bằng đinh sắt, vạch sơn, cọc bê tông, cọc gỗ; lập Bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất để làm căn cứ đo đạc.
  • Yêu cầu người sử dụng đất xuất trình các giấy tờ liên quan (có thể là bản sao không cần công chứng, chứng thực).

Ranh giới đất liền kề có thể được xác định theo:

  • Thỏa thuận.
  • Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  • Tập quán.
  • Ranh giới đã tồn tại từ 30 năm trở lên mà không có tranh chấp.

Các bên không được có hành vi lấn, chiếm, thay đổi mốc giới ngăn cách, kể cả trong trường hợp ranh giới là kênh, mương, hào, rãnh, bờ ruộng.

Pháp luật quy định chi tiết về cách xác định ranh giới đất liền kề như sau:

  • Khi không có tranh chấp: Xác định theo hiện trạng đang sử dụng, quản lý và chỉnh lý theo kết quả cấp Giấy chứng nhận, bản án của tòa có hiệu lực, kết quả giải quyết tranh chấp hoặc quyết định hành chính của cấp có thẩm quyền.
  • Khi có tranh chấp:

Nếu tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo mà xác định được ranh giới thực tế thì đo đạc theo ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý đó.

Nếu tranh chấp chưa giải quyết xong trong thời gian đo mà không xác định được ranh giới thực tế đang sử dụng, quản lý thì được phép đo vẽ khoanh bao các thửa đất tranh chấp.

Đơn vị đo đạc phải lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp thành 02 bản để lưu hồ sơ đo đạc và báo cáo đến UBND cấp xã thực hiện các bước giải quyết tranh chấp tiếp theo.

Căn cứ pháp lý: Điều 175 Bộ luật dân sự 2015, Điểm 1.2 Khoản 1 Điều 11 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về bản đồ địa chính.

Cách xác định ranh giới đất liền kề

Cách xác định ranh giới đất liền kề

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề

Đầu tiên, thẩm quyền thuộc về Ủy ban nhân dân cấp xã khi giải quyết tranh chấp đất đai bằng con đường hòa giải tại cơ sở. Đây là điều kiện bắt buộc nếu các bên muốn tiến tới giải quyết tranh chấp bằng con đường khởi kiện tại Tòa án, trừ khi tranh chấp đó liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung vợ chồng là quyền sử dụng đất,…

Tiếp đến, tùy từng trường hợp cụ thể mà thẩm quyền giải quyết khác nhau:

  1. Tranh chấp mà đương sự có các giấy tờ liên quan: Thẩm quyền thuộc về Tòa án dân sự cấp huyện.
  2. Tranh chấp mà đương sự không có các giấy tờ liên quan:

Nếu tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau:

  • Thẩm quyền thuộc về Chủ tịch UBND cấp huyện.
  • Trường hợp đương sự khiếu nại quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện: Thẩm quyền thuộc về Chủ tịch UBND cấp tỉnh hoặc Tòa án dân sự cấp huyện.

Nếu tranh chấp có 1 bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:

  • Thẩm quyền thuộc về UBND cấp tỉnh
  • Nếu đương sự khiếu nại quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện: Thẩm quyền thuộc về Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Tòa án dân sự cấp huyện.

Cơ sở pháp lý: Điều 202, 203 Luật đất đai 2013; Điều 35, 36 Bộ luật tố tụng dân sự 2015; Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP Hướng dẫn một số quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 192 Bộ Luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13 về trả lại đơn khởi kiện, quyền nộp đơn khởi kiện lại vụ án.

Quy trình giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề

Giải quyết tranh chấp ranh giới đất liền kề bằng hòa giải

Các bên phải lựa chọn tự hòa giải hoặc hòa giải cơ sở tại UBND cấp xã:

  • Nếu hòa giải thành thì kết thúc tranh chấp. Nếu có thay đổi về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường (đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau); đến Sở Tài nguyên và Môi trường (đối với các trường hợp khác).
  • Nếu hòa giải không thành thì tiến hành bước tiếp theo sau đây.

Cơ sở pháp lý: Điều 202 Luật đất đai 2013.

Khởi kiện hoặc đề nghị UBND cấp có thẩm quyền giải quyết

Trước khi chuyển sang giai đoạn này, các bên bắt buộc phải tiến hành hòa giải theo thủ tục đã nêu trên và chỉ được khởi kiện hoặc đề nghị UBND giải quyết đối với trường hợp hòa giải không thành.

Thẩm quyền giải quyết tranh chấp sau đó sẽ phụ thuộc vào những yếu tố sau:

  • Trường hợp đương sự có Giấy chứng nhận hoặc các loại giấy tờ liên quan: Vụ việc sẽ do Tòa án nhân dân xử lý.
  • Trường hợp đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc các loại giấy tờ liên quan: Đương sự được quyền chọn lựa giải quyết bằng 1 trong 2 hình thức sau:

1/ UBND:

  • Cấp huyện (Nếu là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau).
  • Cấp tỉnh (Nếu là tranh chấp có 1 bên là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc trong trường hợp khiếu nại quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện).

2/ Tòa án nhân dân:

  • Theo quy định pháp luật về tố tụng dân sự
  • Theo quy định pháp luật về tố tụng hành chính (Trường hợp khiếu nại quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện hoặc cấp tỉnh)

Cơ sở pháp lý: Điều 203 Luật đất đai 2013.

>>> Tham khảo thêm về: Thời hiệu khởi kiện tranh chấp đất đai

Hồ sơ khởi kiện tranh chấp ranh giới đất liền kề

  • Đơn khởi kiện phải đáp ứng điều kiện về nội dung và hình thức theo quy định tại Điều 189 BLTTDS 2015 (Mẫu số 23-DS – Ban hành kèm theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP ngày 13 tháng 01 năm 2017 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao).
  • Các giấy tờ chứng minh về nhân thân (Sổ hộ khẩu, CMND/ CCCD)
  • Biên bản hòa giải không thành tại UBND xã.
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất/ Sổ đỏ/ Sổ hồng (Trường hợp đã có).
  • Các giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Trường hợp chưa có).
  • Các tài liệu chứng minh cho yêu cầu khởi kiện: Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp,…

Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp đất liền kề

Hồ sơ khởi kiện giải quyết tranh chấp đất liền kề

Án phí khi khởi kiện giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề

Nguyên tắc xác định:

  • Trường hợp tranh chấp mà Tòa không xem xét giá trị, chỉ xem xét quyền sử dụng đất của ai thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch.
  • Trường hợp tranh chấp mà Tòa phải xác định quyền sở hữu quyền sử dụng đất theo phần thì đương sự phải chịu án phí dân sự sơ thẩm như trường hợp vụ án có giá ngạch đối với phần giá trị mà mình được hưởng.

>> Tham khảo thêm về bài viết: cách tính án phí tranh chấp đất đai

Giá trị án phí được xác định như sau:

Đối với trường hợp vụ án không có giá ngạch: 300.000 đồng

Đối với trường hợp vụ án có giá ngạch:

  • Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng
  • Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp
  • Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000. 000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng
  • Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng
  • Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng
  • Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

Cơ sở pháp lý: Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 Quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án; tiểu mục 1.1; 1.3 mục 1 và tiểu mục 2.1 mục 2 phần I Danh Mục Án Phí Tòa Án Ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016.

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp ranh giới đất liền kề

  • Giải thích quy định pháp luật; tư vấn các vấn đề có liên quan đến tranh chấp: nguyên tắc xác định ranh giới, bản mô tả ranh giới; trình tự, thủ tục giải quyết; trách nhiệm của cán bộ địa chính trong công tác đo đạc, xác định ranh giới;…
  • Tư vấn về hướng giải quyết đối với từng trường hợp cụ thể: có nhà xây dựng trước hoặc có nhà xây dựng sau,….
  • Hướng dẫn thu thập chứng cứ chứng minh cho yêu cầu cần giải quyết.
  • Hỗ trợ thương lượng khi xảy ra tranh chấp về ranh giới đất liền kề;
  • Soạn thảo đơn yêu cầu hòa giải tại UBND xã nơi có đất;
  • Soạn thảo hồ sơ khởi kiện khi có yêu cầu.
  • Hỗ trợ nộp tài liệu và thay mặt khách hàng tham gia tố tụng;
  • Luật sư trực tiếp tham gia bảo vệ tại phiên tòa;
  • Tư vấn thi hành án khi bản án có hiệu lực.

Luật 24H vừa cung cấp đến bạn đọc toàn bộ thông tin cần thiết về hướng giải quyết tranh chấp ranh giới đất đai liền kề. Trong trường hợp có thắc mắc nào hoặc cần sự luật sư đất đai tư vấn giải quyết, hãy nhanh tay nhấc máy gọi đến Tổng đài 1900.633.716  để nhận được sự hỗ trợ tư vấn kịp thời. Xin cảm ơn!

Scores: 5 (42 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,826 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716