Cán bộ, công chức có được nhận thừa kế đất trồng lúa không?

Cán bộ công chức có được nhận thừa kế đất trồng lúa không? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm do vị trí đặc biệt của cán bộ, công chức trong bộ máy hành chính nhà nước. Hơn nữa, cán bộ, công chức không phải là chủ thể trực tiếp thực hiện việc sản xuất nông nghiệp nên sẽ có quyền lợi hạn chế hơn so với những chủ thể khác. Vậy thì những chủ thể trên có được nhận thừa kế đất trồng lúa hay không, quy định về việc nhận chuyển nhượng đất thế nào sẽ được làm rõ trong bài viết sau đây.  Quy định việc cán bộ, công chức nhận thừa kế đất trồng lúa

Quy định việc cán bộ, công chức nhận thừa kế đất trồng lúa

Quy định pháp luật về cán bộ, công chức và đất trồng lúa

Thế nào là cán bộ, công chức?

Định nghĩa cán bộ được quy định như sau:

  • Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
  • Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị – xã hội.

Cơ sở pháp lý: Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).

Định nghĩa công chức được quy định như sau:

  • Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
  • Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Cơ sở pháp lý: Điều 4 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019).

>>> Xem thêm: Công chức là gì?

Thế nào là đất trồng lúa?

  • Đất trồng lúa là đất có các điều kiện phù hợp để trồng lúa, bao gồm đất chuyên trồng lúa nước và đất trồng lúa khác.
  • Đất chuyên trồng lúa nước là đất trồng được hai vụ lúa nước trở lên trong năm.
  • Đất trồng lúa khác bao gồm đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương.
  • Đất trồng lúa nước còn lại là đất chỉ phù hợp trồng được một vụ lúa nước trong năm.

Cơ sở pháp lý: khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 3 Nghị định số 35/2015/NĐ-CP.

Quy định chung về thừa kế

Quy định về thừa kế

Quy định về thừa kế

 

Pháp luật dân sự quy định có hai hình thức thừa kế là thừa kế theo di chúc và thừa kế theo pháp luật.

Thừa kế theo di chúc:

  • Định nghĩa: di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
  • Chủ thể: người thành niên hoặc người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
  • Hình thức: di chúc phải được lập thành văn bản, nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.

Cơ sở pháp lý: Điều 624, Điều 625, Điều 627 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Thừa kế theo pháp luật:

Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định.

Thứ nhất, cơ sở để thực hiện thừa kế theo pháp luật:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

Thứ hai, các hàng thừa kế được quy định như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

Cơ sở pháp lý: Điều 649, Điều 650, Điều 651 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Cán bộ, công chức có được nhận thừa kế đất trồng lúa không?

Thứ nhất, pháp luật không quy định việc cán bộ, công chức không được thừa kế đất trồng lúa.

Thứ hai, chủ thể nhận thừa kế phải không thuộc đối tượng không được quyền hưởng di sản:

  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm trọng, hành hạ người để lại di sản, xâm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó;
  • Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ nuôi dưỡng người để lại di sản;
  • Người bị kết án về hành vi cố ý xâm phạm tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ phần di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng;
  • Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc; giả mạo di chúc, sửa chữa di chúc, hủy di chúc, che giấu di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của người để lại di sản.

Thứ ba, trường hợp người để lại di sản theo di chúc đã biết hành vi của những đối tượng không được quyền hưởng di sản, nhưng vẫn cho họ hưởng di sản thì những đối tượng đó vẫn có quyền hưởng di sản.

Cơ sở pháp lý: Điều 621 Bộ luật Dân sự năm 2015.

Quy định về nhận chuyển nhượng, nhượng quyền đất ruộng lúa

Nhận chuyển nhượng, nhượng quyền đất ruộng lúa

Nhận chuyển nhượng, nhượng quyền đất ruộng lúa

Thứ nhất, Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

Thứ hai, Các căn cứ để xác định cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp:

  • Đang sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất; do nhận chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đang sử dụng đất nông nghiệp mà chưa được Nhà nước công nhận;
  • Không thuộc đối tượng được hưởng lương thường xuyên; đối tượng đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp xã hội;
  • Có nguồn thu nhập thường xuyên từ sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất đang sử dụng quy định tại Điểm a Khoản này, kể cả trường hợp không có thu nhập thường xuyên vì lý do thiên tai, thảm họa môi trường, hỏa hoạn, dịch bệnh;
  • Trường hợp giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật đất đai, đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của cá nhân thì chỉ căn cứ quy định tại Điểm b Khoản này.

Cán bộ, công chức là đối tượng được hưởng lương thường xuyên, vậy nên không thể là đối tượng được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa.

Cơ sở pháp lý: khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai năm 2013, khoản 2 Điều 3 Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29 tháng 9 năm 2017.

Tư vấn các vấn đề pháp lý về thừa kế

  • Tư vấn quy định pháp luật về cách thức lập di chúc.
  • Tư vấn sửa đổi, bổ sung di chúc.
  • Tư vấn quy định pháp luật về các hàng thừa kế.
  • Tư vấn quy định pháp luật về từ chối nhận di sản thừa kế.
  • Tư vấn quy định khai nhận di sản thừa kế.
  • Tư vấn giải quyết tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất.

Trong một số trường hợp nhất định thì cán bộ, công chức vẫn là đối tượng được nhận thừa kế đất trồng lúa. Tuy nhiên họ không thể là đối tượng được nhận chuyển nhượng đất trồng lúa. Qua bài viết nếu Quý khách hàng thấy chưa rõ hoặc muốn tham khảo thêm luật sư đất đai, luật sư tư vấn luật hành chánh, LUÂT SƯ TƯ VẤN THỪA KẾ có thể liên hệ qua Hotline 1900.633.716 để được hỗ trợ tư vấn miễn phí. Trân trọng cảm ơn!

Một số bài viết liên quan công chức và viên chức Luật L24H đã chia sẻ có thể cung cấp thêm thông tin hữu ích cho quý đọc giả

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,838 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716