Trốn thuế bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự, khung hình phạt

Trốn thuế bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự là câu hỏi không chỉ một cá nhân quan tâm, mà còn có các doanh nghiệp. Bởi thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo quy định của luật thuế. Hành vi trốn thuế tùy theo mức độ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, để hiểu về quy định và mức xử phạt về vấn đề này, Luật L24H đưa ra một số thông tin sau.

Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật

Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật

Các hành vi trốn thuế

Theo quy định của pháp luật về thuế, hành vi trốn thuế thể hiện qua việc:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp.
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
  • Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
  • Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
  • Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.
  • Người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế mà bị xử phạt: “Không nộp hồ sơ đăng ký thuế, không nộp hồ sơ khai thuế, nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày nhưng không phát sinh số tiền thuế phải nộp; Nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày có phát sinh số tiền thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế”

CSPL: Điều 143 Luật Quản lý thuế 2019.

>>> Xem thêm: Tội mua bán trái phép hóa đơn

Cấu thành tội phạm của Tội trốn thuế

Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) có quy định về Tội trốn thuế với Cấu thành tội phạm như sau:

Khách thể

Tội trốn thuế xâm phạm quy định của Nhà nước về thuế làm suy giảm đến ngân sách Nhà nước.

Chủ thể

  • Là người từ đủ 16 tuổi trở lên có năng lực trách nhiệm hình sự.
  • Là pháp nhân thương mại thực hiện hành vi phạm tội nhân danh pháp nhân thương mại; vì lợi ích và có sự chỉ đạo, điều hành hoặc chấp thuận của pháp nhân thương mại; chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2 và 3 Điều 27 Bộ luật Hình sự 2015.

CSPL: Khoản 1 Điều 12 và Điều 75 Bộ luật Hình sự 2015.

Mặt khách quan

Mặt khách quan của tội trốn thuế thể hiện ở hành vi khai báo gian dối trong sản xuất, kinh doanh để không phải đóng thuế hoặc đóng mức thuế thấp hơn nhiều so với mức phải đóng. Hành vi này thường thể hiện ở việc gian dối trong kê khai hàng hóa trong sản xuất hoặc kinh doanh.

Mặt chủ quan

Người phạm tội biết rõ hành vi trốn thuế của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

>>>Xem thêm: Tội trốn thuế quy định tại Điều 200 BLHS

Mức phạt hành chính đối với hành vi trốn thuế

Thứ nhất, Phạt tiền 1 lần số thuế trốn có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc kể từ ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế, trừ trường hợp pháp luật quy định khác.
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp, không khai, khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, được miễn, giảm thuế, trừ hành vi khai sai dẫn đến thiếu số tiền thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được miễn, giảm, hoàn.
  • Không lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp người nộp thuế đã khai thuế đối với giá trị hàng hóa, dịch vụ đã bán, đã cung ứng vào kỳ tính thuế tương ứng; lập hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ sai về số lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ để khai thuế thấp hơn thực tế và bị phát hiện sau thời hạn nộp hồ sơ khai thuế.
  • Sử dụng hóa đơn không hợp pháp; sử dụng không hợp pháp hóa đơn để khai thuế làm giảm số thuế phải nộp hoặc tăng số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế được miễn, giảm.
  • Sử dụng chứng từ không hợp pháp.
  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng, khai thuế với cơ quan thuế;
  • Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian xin ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan thuế, trừ trường hợp không thông báo tiếp tục hoạt động kinh doanh trước thời hạn đã thông báo nhưng không phát sinh số thuế phải nộp.

Thứ hai, Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trên mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.

Thứ ba, Phạt tiền 2 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trên mà có một tình tiết tăng nặng.

Thứ tư, Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trên mà có hai tình tiết tăng nặng.

Thứ năm, Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trên mà có ba tình tiết tăng nặng trở lên.

CSPL: Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP.

Bị phạt tiền về hành vi trốn thuế

Bị phạt tiền về hành vi trốn thuế

>>> Xem thêm: Mẫu giải trình vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn

Cá nhân, doanh nghiệp trốn thuế bị xử phạt như thế nào?

Tội trốn thuế được quy định tại Khoản 1,2,3,4 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 các hình thức xử phạt đối với cá nhân:

  • Bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng khi trốn thuế từ 100.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc các tội tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.
  • Bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 đến 02 năm khi phạm tội có tổ chức; số tiền từ 300.000.000 đồng; lợi dụng chức vụ, quyền hạn; phạm tội 02 lần trở lên; tái phạm nguy hiểm.
  • Bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi phạm tội số tiền từ 1.000.000.000 đồng trở lên.
  • Bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

>>> Thao khảo thêm: Phải làm gì khi bị truy thu thuế bán hàng online

Tội trốn thuế được quy định tại Khoản 5 Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 các hình thức xử phạt đối với pháp nhân thương mại (bao gồm doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế khác):

  • Trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng.
  • Phạm tội Có tổ chức; Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Phạm tội 02 lần trở lên bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
  • Bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm phạm tội với số tiền từ 1.000.000.000 đồng;
  • Bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn khi phạm tội thuộc quy định tại Điều 79 Bộ luật này;
  • Có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

>>> Xem thêm: Khung hình phạt pháp nhân thương mại đối với tội trốn thuế

Tư vấn bào chữa tội trốn thuế

  • Tư vấn về các mức phạt của tội trốn thuế;
  • Tư vấn phương án giải quyết có lợi cho tội trốn thuế;
  • Tư vấn về khung hình phạt tội trốn thuế theo Bộ luật Hình sự hiện hành;
  • Giúp khách hàng đánh giá và phân tích các chứng cứ ngoại phạm, có lợi và phân tích hành vi vi phạm, các tình tiết giảm nhẹ,…;
  • Luật sư bào chữa cho thân chủ bao gồm cả giảm nhẹ trách nhiệm hình sư hoặc/và trách nhiệm dân sự về hành vi trốn thuế.

Luật sư tư vấn về tội trốn thuế

Luật sư tư vấn về tội trốn thuế

>>> Tham khảo thêm: Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự

>>> Tham khảo thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

Trốn thuế là hành vi vi phạm pháp luật. Tình trạng chung là cá nhân trốn thuế thu nhập cá nhân, công ty trốn thuế thu nhập doanh nghiệp,… Tùy theo giá trị số tiền trốn thuế sẽ có mức xử phạt khác nhau. Nếu quý bạn đọc có thắc mắc hay vấn đề cần thuê dịch vụ tư vấn pháp luật thuế, luật sư tư vấn luật hình sự tư vấn giải đáp, hãy liên hệ đến hotline 1900.633.716 để được tư vấn nhanh chóng, chính xác miễn phí.

Scores: 4.9 (41 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,842 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716