Tội trốn thuế theo quy định điều 200 của bộ luật hình sự

Tội trốn thuế là một hành vi phạm pháp luật. Trốn thuế ở Việt Nam được quy định như một tội danh trong Bộ luật Hình sự hiện nay. Các cá nhân trốn thuế thu nhập cá nhân, công ty trốn thuế thu nhập doanh nghiệp, tổ chức hành vi trốn thuế phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và sẽ bị xử phạt tùy thuộc vào giá trị số tiền trốn thuế. Để nắm được những quy định về tội trốn thuế cũng như các mức xử phạt, Luật L24H xin gửi đến quý bạn đọc những thông tin chi tiết về vấn đề này qua bài viết dưới đây.

Tội trốn thuế theo quy định Bộ luật Hình sự

Tội trốn thuế theo quy định Bộ luật Hình sự

Trốn thuế bị xử lý vi phạm hành chính khi nào?

Theo quy định, các hành vi sau được coi là hành vi trốn thuế:

  • Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.
  • Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp.
  • Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán.
  • Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp, sử dụng không hợp pháp hóa đơn để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
  • Sử dụng chứng từ, tài liệu không phản ánh đúng bản chất giao dịch hoặc giá trị giao dịch thực tế để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm, số tiền thuế được hoàn, số tiền thuế không phải nộp.
  • Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan.
  • Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
  • Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa nhằm mục đích trốn thuế.
  • Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
  • Người nộp thuế có hoạt động kinh doanh trong thời gian ngừng, tạm ngừng hoạt động kinh doanh nhưng không thông báo với cơ quan quản lý thuế.

Căn cứ Điều 134 Luật Quản lý thuế 2019.

Khi các hành vi trên chưa đến mức xử lý hình sự thì sẽ áp dụng xử phạt hành chính , sẽ có 3 mức phạt đối hành vi trốn thuế đối với các hành vi trên:

  • Phạt tiền 1 lần số thuế đối với người nộp thuế có từ 1 tình tiết giảm nhẹ trở lên khi có các hành vi sau:
  • Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trên mà có một tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trên mà có hai tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trên có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.

>>> Xem thêm: Tội mua bán trái phép hóa đơn

Căn cứ hành vi trốn thuế bị khởi tố?

Về căn cứ để hành vi trốn thuế bị khởi tố hình sự thì:

  • Hành vi trên phải trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng trở lên thì mới cấu thành tội trốn thuế.
  • Hành vi trốn thuế dưới 100.000.000 đồng nhưng người vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật hình sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì cũng cấu thành tội trốn thuế và phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự.
  • Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi trốn thuế của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm.
  • Tội trốn thuế xâm phạm quy định của Nhà nước về thuế làm suy giảm đến ngân sách Nhà nước.

Căn cứ Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Căn cứ hành vi trốn thuế bị khởi tố

Căn cứ hành vi trốn thuế bị khởi tố

Cơ quan có thẩm quyền điều tra hành vi trốn thuế

Điều tra về hành vi trốn thuế sẽ dựa vào quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Như vậy các cơ quan có thẩm quyền điều tra trong vụ án hình sự bao gồm:

  • Cơ quan điều tra của Công an nhân dân;
  • Cơ quan điều tra trong Quân đội nhân dân;
  • Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
  • Cơ quan điều tra Viện kiểm sát quân sự trung ương;

Cơ quan điều tra của Công an nhân dân bao gồm Cơ quan An ninh điều tra (được tổ chức ở cấp Trung ương và cấp tỉnh) và Cơ quan Cảnh sát điều tra (được tổ chức ở cấp Trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện).

Trong Quân đội nhân dân thì Cơ quan điều tra bao gồm Cơ quan điều tra quân sự (được tổ chức ở Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng tham mưu, Tổng cục, Quân khu, Quân đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Binh đoàn, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng và Cơ quan điều tra hình sự khu vực) và Cơ quan điều tra an ninh quân đội (được tổ chức ở Bộ Quốc phòng, ở Quân khu, Quân chủng, Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng).

Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao bao gồm: Cục điều tra thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Phòng điều tra thuộc Viện kiểm sát quân sự Trung ương.

Căn cứ Điều 163 Bộ luật Tố tụng hình sự.

Các mức xử phạt của hành vi trốn thuế?

Về mức xử phạt hành vi trốn thuế sẽ phụ thuộc vào số tiền thuế trốn.

Hình thức xử phạt hành chính.

  • Phạt tiền bằng số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên khi thực hiện một trong các hành vi trốn thuế nêu trên.
  • Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế nêu trên mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ;
  • Phạt tiền 02 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có một tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 2,5 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có hai tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 03 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế mà có ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Căn cứ Điều 17 Nghị định 125/2020 về xử phạt vi phạm hành chính về thuế và hóa đơn.

Khung phạt hình sự

Về khung phạt hình sự đối với tội trốn thuế được quy định dựa vào số tiền thuế trốn:

  • Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm: Có tổ chức; Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Phạm tội 02 lần trở lên; Tái phạm nguy hiểm.
  • Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
  • Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

Pháp nhân thương mại thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;

  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc bị đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
  • Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Căn cứ Điều 200 Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.

Các mức xử phạt hành vi trốn thuế

Chậm nộp thuế có phải là hành vi trốn thuế không?

Căn cứ khoản 7 điều 5 của Nghị định số 12/2015/NĐ-CP

Người nộp thuế chậm nộp tiền thuế so với thời hạn quy định, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo của cơ quan quản lý thuế, thời hạn trong quyết định xử lý của cơ quan quản lý thuế thì phải nộp đủ tiền thuế và tiền chậm nộp theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp. Số thuế thiếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra hoặc do người nộp thuế tự phát hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 tiền chậm nộp được áp dụng theo mức 0,05%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

Theo quy định trên thì sau thời hạn quy định và thời hạn gia hạn nộp thuế mà vẫn chưa nộp thuế thì trường hợp của bạn được coi là chậm nộp thuế và số tiền phải nộp sẽ thay đổi và được tính theo mức thuế 0,05%/ ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.

>>> Xem thêm về: Thu nhập chịu thuế là gì?

Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế

Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế

Luật sư tư vấn bào chữa tội trốn thuế

  • Tư vấn về bào chữa cho tội trốn thuế;
  • Tư vấn về các mức phạt của tội trốn thuế;
  • Tư vấn về các trường hợp trốn thuế bị khởi tố hình sự;
  • Tư vấn và giúp khách hàng tình hình và phân tích chứng cứ ngoại phạm hoặc loại trừ trách nhiệm hình sự, phân tích hành vi vi phạm và lỗi trong quá trình tố tụng từ đó nhằm mục đích minh oan hoặc giảm nhẹ trách nhiệm hình sự.
  • Luật sư tư vấn các quy định pháp luật hình sự và các văn bản pháp luật liên quan nhằm làm rõ hành vi phạm tội của thân chủ về tội trốn thuế cho thân chủ.
  • Luật sư nghiên cứu hồ sơ vụ án để nắm được các tài liệu chứng cứ cần phải thu thập cũng như hướng dẫn thân chủ, gia đình thân chủ thực hiện các biện pháp thích hợp có lợi cho thân chủ.
  • Luật sư bào chữa giảm nhẹ cho thân chủ bao gồm cả giảm nhẹ trách nhiệm hình sư hoặc/và trách nhiệm dân sự về hành vi trốn thuế.

Thông qua bài viết nếu quý đọc giả còn thắc mắc hoặc có nhu cầu được tư vấn thuế, tư vấn luật hình sự xin vui lòng liên hệ đến hotline 1900633716 để được luật sư hình sự hỗ trợ. Chân thành cảm ơn.

Scores: 4.9 (34 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716