Dịch vụ tư vấn pháp luật thuế qua điện thoại tổng đài

Gần đây, các dịch vụ tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại hay tư vấn Online qua Facebook, Zalo, Email đang rất phổ biến, đặc biệt là các loại thuế của Doanh nghiệp như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, điều kiện giảm thuế, cách nộp thuế cho cục thuế, xác định mức thuế cho kế toán,… Vì vậy, việc tìm đến các văn phòng luật để nhờ luật sư có kỹ năng tư vấn tốt cũng là cần thiết.

Luật sư tư vấn pháp luật thuế

Luật sư tư vấn pháp luật thuế

Thuế là gì?

Căn cứ theo Khoản 1 Điều 3 Luật Quản lý thuế 2019, thuế là một khoản nộp ngân sách nhà nước bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân theo quy định của các luật thuế.

Hay nói cách khác, thuế là khoản tiền mà người dân phải nộp cho ngân sách Nhà nước để giúp quản lý, điều hành đất nước. Thuế mang tính bắt buộc, được đảm bảo thực hiện bằng quyền lực nhà nước và hành vi trốn thuế là hành vi bị cấm, sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.

Thuế có các đặc điểm như sau:

  • Là khoản thu bắt buộc thu vào ngân sách nhà nước;
  • Thuế gắn với yếu tố quyền lực của nhà nước, là công cụ để nhà nước can thiệp vào nền kinh tế;
  • Thuế không mang tính đối giá và không hoàn trả trực tiếp.

Đối tượng chịu thuế theo quy định của pháp luật

Đối tượng chịu thuế là đối tượng khách quan phải thu thuế theo quy định của từng đạo luật thuế cụ thể. Ví dụ như thuế giá trị gia tăng, đối tượng chịu thuế của loại thuế này được quy định cụ thể tại Điều 3 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, là các hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Việc lựa chọn đối tượng chịu thuế phản ánh ý chí của nhà nước đối với kết quả hoạt động kinh tế – xã hội và cũng là cơ sở để phân biệt loại thuế này với loại thuế khác.

Đối tượng chịu thuế

Đối tượng chịu thuế

Người nộp thuế theo quy định của pháp luật

Người nộp thuế được xác định là các tổ chức hoặc các nhân trực tiếp có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của từng đạo luật thuế cụ thể.

Chẳng hạn như đối với thuế thu nhập cá nhân, người nộp thuế của loại thuế này cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam (theo Điều 2 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007, sửa đổi, bổ sung 2012). Cụ thể, cá nhân cư trú là người đáp ứng một trong các điều kiện sau:

  • Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc tính theo 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam;
  • Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam, gồm có nơi ở đăng ký thường trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo hợp đồng thuê có thời hạn.

Còn cá nhân không cư trú là người không đáp ứng điều kiện quy định trên.

Các trường hợp người nộp thuế được miễn thuế

Miễn thuế là việc không áp dụng nghĩa vụ nộp thuế đối với đối tượng nộp thuế do thỏa mãn các điều kiện được pháp luật quy định. Đối tượng được miễn thuế là tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế nhưng thỏa mãn điều kiện được miễn thuế.

Mỗi đạo luật thuế sẽ quy định các trường hợp được miễn thuế khác nhau. Ví dụ như thuế thu nhập cá nhân có nêu rõ 16 trường hợp thu nhập được miễn thuế tại Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007).

Các trường hợp người nộp thuế được miễn thuế

Các trường hợp người nộp thuế được miễn thuế

Mức xử phạt hành vi trốn thuế

Theo Điều 17 Nghị định 125/2020/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2020, hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính như sau:

  • Phạt tiền 1 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế có hành vi trốn thuế nhưng có từ một tình tiết giảm nhẹ trở lên.
  • Phạt tiền 1,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế mà không có tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ.
  • Phạt tiền 2 lần số thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế mà có một tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 2,5 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện hành vi trốn thuế mà có hai tình tiết tăng nặng.
  • Phạt tiền 3 lần số tiền thuế trốn đối với người nộp thuế thực hiện một trong các hành vi trốn thuế có từ ba tình tiết tăng nặng trở lên.

Biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

  • Buộc nộp đủ số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước;
  • Buộc điều chỉnh lại số lỗ, số thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ trên hồ sơ thuế (nếu có).

Trường hợp hành vi trốn thuế đã quá thời hiệu xử phạt thì người nộp thuế không bị xử phạt về hành vi trốn thuế nhưng người nộp thuế phải nộp đủ số tiền thuế trốn, tiền chậm nộp tính trên số tiền thuế trốn vào ngân sách nhà nước.

Ngoài ra, người thực hiện hành vi trốn thuế còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự với khung hình phạt tối đa lên đến 7 năm tù, theo Điều 200 Bộ luật Hình sự 2015. Cụ thể:

  • Trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng trở lên thì mới cấu thành tội trốn thuế.
  • Hành vi trốn thuế dưới 100.000.000 đồng nhưng người vi phạm đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại Điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật hình sự 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì cũng cấu thành tội trốn thuế và phải chịu trách nhiệm hình sự.
  • Chủ thể của tội phạm là người có năng lực trách nhiệm hình sự.
  • Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý. Người phạm tội biết rõ hành vi trốn thuế của mình là nguy hiểm cho xã hội nhưng vì vụ lợi vẫn cố tình thực hiện tội phạm.

Đối với pháp nhân thương mại phạm tội trốn thuế thì có thể phải đối mặt với các khung hình phạt ở khung tối đa như sau:

  • Phạt tiền tối đa 200.000.000.000 đồng;
  • Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
  • Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.

Luật sư tư vấn về pháp luật thuế

  • Tư vấn về thủ tục khai thuế, nộp thuế theo quy định của pháp luật;
  • Tư vấn về các trường hợp miễn thuế, giảm thuế và các trường hợp được hưởng thuế suất 0% cụ thể;
  • Tư vấn về các tình tiết tặng nặng, giảm nhẹ đối với hành vi trốn thuế.

Pháp luật về thuế là một trong những lĩnh vực vô cùng rộng và không phải ai cũng nắm rõ được các quy định hiện hành của từng loại thuế. Vì thế, việc tham khảo ý kiến của người có chuyên môn là việc làm phù hợp và cần thiết. Các luật sư thuế của Luật L24H sẵn sàng hỗ trợ Quý khách 24/24 qua hotline 1900.633.716. Rất vui vì được hỗ trợ Quý khách. Xin cảm ơn.

Scores: 4.51 (46 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,827 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716