Thủ tục Giám đốc thẩm vụ án giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có sự vi phạm nghiêm trọng trong bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật. Đương sự có quyền đề nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một số thông tin cần thiết về thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm vụ án giải quyết tranh chấp đất đai.

Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm vụ án tranh chấp đất đai
Kháng nghị giám đốc thẩm bản án về tranh chấp đất đai
Căn cứ kháng nghị
Theo Điều 326 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:
- Kết luận trong bản án, quyết định không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự;
- Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng làm cho đương sự không thực hiện được quyền, nghĩa vụ tố tụng của mình, dẫn đến quyền, lợi ích hợp pháp của họ không được bảo vệ theo đúng quy định của pháp luật;
- Có sai lầm trong việc áp dụng pháp luật dẫn đến việc ra bản án, quyết định không đúng, gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, xâm phạm đến lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba.
Thời hạn kháng nghị
Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm được quy định tại Điều 334 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:
Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Trường hợp đã hết thời hạn kháng nghị theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng có các điều kiện sau đây thì thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị:
- Đương sự đã có đơn đề nghị theo quy định tại khoản 1 Điều 328 của Bộ luật này và sau khi hết thời hạn kháng nghị quy định tại khoản 1 Điều này đương sự vẫn tiếp tục có đơn đề nghị;
- Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật có vi phạm pháp luật theo quy định tại khoản 1 Điều 326 của Bộ luật này, xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự, của người thứ ba, xâm phạm lợi ích của cộng đồng, lợi ích của Nhà nước và phải kháng nghị để khắc phục sai lầm trong bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật đó.
Như vậy theo quy định trên thời kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm có quyền kháng nghị trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật, một số trường hợp thời hạn kháng nghị được kéo dài thêm 02 năm, kể từ ngày hết thời hạn kháng nghị nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định trên.
> > > Xem thêm: Thời hạn giám đốc thẩm bản án tranh chấp đất đai
Thẩm quyền kháng nghị
Theo Điều 331 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã quy định:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Phiên tòa giám đốc thẩm
Thủ tục giám đốc thẩm vụ án giải quyết tranh chấp đất đai
Hồ sơ cần chuẩn bị
Cần chuẩn bị những tài liệu sau:
- Đơn yêu cầu giám đốc thẩm
- Giấy tờ tùy thân
- Bản án, quyết định của tòa án có hiệu lực
- Tài liệu liên quan đến đối tượng tranh chấp
- Tài liệu, chứng cứ chứng minh
- Các tài liệu, văn bản khác có liên quan
Cơ sở pháp lý: Điều 328 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
> > > Xem thêm: Đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm án dân sự
Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm
Thủ tục kháng nghị giám đốc thẩm cần những bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ kháng nghị giám đốc thẩm
Bước 2: Nộp hồ sơ kháng nghị giám đốc thẩm
Bước 3: Nhận đơn đề nghị
Tòa án, Viện kiểm sát nhận đơn đề nghị dó đương sự nộp trực tiếp tại Tòa án, Viện kiểm sát hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.
Bước 4: Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao
- Chánh án Toà án nhân dân cấp cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
- Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao
Trên là những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu xét thấy cần thiết và ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm
Bước 5: Gửi quyết định kháng nghị và mở phiên tòa giám đốc thẩm
Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm được gửi cho Tòa án ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, các đương sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền, người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.
Trong thời hạn 04 tháng, kể từ ngày nhận được kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa để xét xử vụ án theo thủ tục giám đốc thẩm.
Cơ sở pháp lý: Điều 328- 340 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015
Xem thêm: Thủ tục Giám đốc thẩm vụ án Dân sự
Luật sư tư vấn thủ tục giám đốc thẩm vụ án giải quyết tranh chấp đất đai
Luật sư tư vấn thủ tục giám đốc thẩm vụ án giải quyết tranh chấp đất đai:
- Tư vấn quy định pháp luật về kháng cáo, kháng nghị;
- Tư vấn quy định pháp luật về kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
- Tư vấn, hỗ trợ chuẩn bị hồ sơ kháng nghị cần thiết;
- Tư vấn, hỗ trợ soạn thảo đơn đề nghị xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm;
- Tư vấn các vấn đề pháp lý khác có liên quan.

Luật sư tư vấn, hỗ trợ trong giai đoạn giám đốc thẩm
Như vậy, quyền kháng nghị giám đốc thẩm vụ án giải quyết tranh chấp đất đai thuộc về người có thẩm quyền kháng nghị. Đương sự cần làm đơn đề nghị xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, kèm theo là bản án của Tòa án có hiệu lực và tài liệu, chứng cứ liên quan. Nếu có thắc mắc nào liên quan đến nội dung bài viết hoặc cần luật sư tranh tụng tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai các vấn đề pháp lý liên quan khác, hãy liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900633716 để được hỗ trợ trực tuyến miễn phí.

1900.633.716