Hướng dẫn thủ tục kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm

Thủ tục kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm là quá trình giải quyết khi đương sự không đồng ý với nội dung của bản án sơ thẩm. Khi đủ các điều kiện luật định, với đơn kháng cáo và tài liệu kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm bằng thẩm quyền của mình sẽ xét xử lại vụ án. Bài viết dưới đây của  Luật L24H sẽ làm rõ chi tiết, cụ thể về thủ tục trên, mời quý khách tham khảo.

Thủ tục kháng cáo dân sự sơ thẩm

Thủ tục kháng cáo dân sự sơ thẩm

Kháng cáo là gì?

Tuy Pháp luật hiện hành chưa định nghĩa cụ thể kháng cáo là gì mà chỉ có những quy định liên quan đến vấn đề người có quyền kháng cáo, nhưng trên thực tế chúng ta có thể hiểu kháng cáo là quyền cơ bản của công dân khi cho rằng bản án, quyết định chưa có hiệu lực của Tòa án không đúng quy định pháp luật hoặc khi xét thấy bản án, quyết định chưa đảm bảo đúng quyền lợi của họ.

Kháng cáo là thủ tục được tiến hành sau khi bản án được tuyên tại phiên tòa sơ thẩm chưa có hiệu lực thi hành ngay, trong khoảng thời gian 15 ngày các bên có quyền nộp đơn kháng cáo để yêu cầu xét xử lại bản án đó. Người có quyền kháng cáo thể hiện sự không đồng tình của mình về các quyết định của Tòa án trong bản án hoặc quyết định sơ thẩm và đề nghị Tòa án xét xử phúc thẩm lại bản án hoặc quyết định đó.

>>>Xem thêm: Kháng cáo có bị tăng hình phạt không?

Chủ thể nào có quyền kháng cáo?

Căn cứ Điều 271 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 những chủ thể có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm, quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự, quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm gồm: đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện.

Như vậy, ngoài những chủ thể trên, đơn kháng cáo của những chủ thể khác sẽ không được Tòa án có thẩm quyền chấp nhận.

Thời hạn kháng cáo

Căn cứ Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, thời hạn kháng cáo được quy định như sau:

Thứ nhất, đối với bản án của Tòa án sơ thẩm:

  • 15 ngày kể từ ngày tuyên án đối với trường hợp thông thường hoặc trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng;
  • 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết đối đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng.

Thứ hai, đối với quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ giải quyết vụ án của Tòa án cấp sơ thẩm: 07 ngày kể từ ngày đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện nhận được quyết định hoặc kể từ ngày quyết định được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thứ ba, trong trường hợp kháng cáo sau thời gian trên, ngoài đơn kháng cáo, người kháng cáo còn phải nộp thêm bản giải trình về lý do kháng cáo quá hạn và các tài liệu, chứng cứ (nếu có). Tòa án cấp phúc thẩm thành lập Hội đồng gồm ba Thẩm phán để xem xét kháng cáo. Việc xem xét này sẽ căn cứ vào tài liệu, chứng cứ có liên quan đến việc kháng cáo quá hạn, ý kiến của người kháng cáo quá hạn, đại diện Viện kiểm sát tại phiên họp.

Hội đồng xét kháng cáo quá hạn quyết định theo đa số về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận việc kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc không chấp nhận trong quyết định

Thủ tục kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm

Chuẩn bị hồ sơ kháng cáo

Hồ sơ kháng cáo

Hồ sơ kháng cáo

Căn cứ Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, hồ sơ cần chuẩn bị để kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm gồm:

  • Đơn kháng cáo:

Cần chuẩn bị đơn kháng cáo theo Mẫu số 54-DS ban hành theo Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐTP và điền đầy đủ các nội dung như: ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo; họ tên, địa chỉ của người kháng cáo; lý do và yêu cầu của người kháng cáo; chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

>>>Tải xuống: Mẫu đơn kháng cáo

  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh:

Bên cạnh đó cũng cần phải có những tài liệu cần thiết, chứng cứ, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ của kháng cáo.

  • Giấy tờ pháp lý của người kháng cáo.

>>>Xem thêm: Mẫu đơn kháng cáo dân sự mới nhất năm 2024, cách viết đơn kháng cáo.

Nộp đơn kháng cáo

Căn cứ Điều 272 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, đơn kháng cáo và tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu có) phải được gửi cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án sơ thẩm bị kháng cáo. Trường hợp đơn kháng cáo được gửi cho Tòa án cấp phúc thẩm thì Tòa án đó phải chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiến hành các thủ tục cần thiết theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Như vậy, người kháng cáo có thể gửi hồ sơ kháng cáo đến Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án sơ thẩm bị kháng cáo hoặc Toà án cấp phúc thẩm.

Tòa án kiểm tra đơn kháng cáo

Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm sẽ kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo căn cứ vào từng tình huống, hoàn cảnh khác nhau như sau:

  • Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu, chứng cứ (nếu có) để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo quá hạn là chính đáng.
  • Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo.
  • Tòa án sẽ trả lại đơn kháng cáo trong một số trường hợp cụ thể như người kháng cáo không có quyền kháng cáo; người kháng cáo không làm lại đơn kháng cáo hoặc không sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa án và một số quy định khác tại Khoản 2 Điều 276 của Bộ luật Tố tụng Dân sự

Cơ sở pháp lý : Điều 274 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Tòa án thông báo án phí, thông báo về việc kháng cáo cho các bên liên quan

Sau khi nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án sẽ thông báo cho bên kháng cáo nộp tạm ứng án phí phúc thẩm nếu họ không thuộc trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo.

Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, quyết định kháng nghị và tài liệu, chứng cứ bổ sung kèm theo cho Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày: Hết thời hạn kháng nghị hoặc Hết thời hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Cuối cùng, ngay sau khi nhận được hồ sơ kháng cáo, và tài liệu, kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm sẽ ghi vào sổ thụ lý, tiến hành thủ tục phúc thẩm theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Cơ sở pháp lý: Điều 276, Điều 277, Điều 283, Điều 285 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Luật sư tư vấn về thủ tục kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm

Tư vấn thủ tục kháng cáo

Tư vấn thủ tục kháng cáo

Để bảo vệ quyền lợi cũng như tư vấn, hỗ trợ thủ tục kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm, Luật L24H cung cấp các dịch vụ pháp lý sau:

  • Luật sư tư vấn cho khách hàng các quy định liên quan đến thủ tục kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm
  • Tư vấn chi tiết, cụ thể về trình tự, thủ tục kháng cáo và các vấn đề cần lưu ý khi thực hiện kháng cáo.
  • Soạn thảo đơn kháng cáo và chuẩn bị hồ sơ có liên quan;
  • Luật sư tranh tụng tham gia tại tòa khi được ủy quyền để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng.
  • Tư vấn các vấn đề pháp lý khác liên quan đến kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm.

Kháng cáo là một thủ tục nhằm đảm bảo tính công bằng và bảo vệ quyền lợi chính đáng của các chủ thể pháp luật khi không đồng ý với các phán quyết của Tòa. Tuy nhiên, việc kháng cáo phải đảm bảo tuân thủ các quy định mà pháp luật tố tụng dân sự đặt ra. Nếu Quý khách còn thắc mắc cần Luật sư tư vấn quy định kháng cáo, thủ tục kháng cáo hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư tranh tụng xin vui lòng liên hệ đến Luật L24H qua tổng đài 1900633716  để được tư vấn nhanh chóng, kịp thời.

Một số bài viết có thể bạn đọc quan tâm:

Scores: 4.5 (20 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,933 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716