Thời hạn tạm giam, tạm giữ người trong giai đoạn điều tra bao lâu?

Thời hạn tạm giam, tạm giữ người trong giai đoạn điều tra tối đa là bao lâu?. Đây là vấn đề đã được quy định trong pháp luật tố tụng hình sự. Ngoài ra pháp luật cũng quy định về thời gian tối đa tạm giữ, người có quyền bảo lãnh,… Những nội dung này sẽ được Luật L24H cung cấp trong phạm vi bài viết dưới đây.

Thời hạn tạm giam, tạm giữ

Thời hạn tạm giam, tạm giữ

Quy định về tạm giam, tạm giữ theo Bộ luật tố tụng Hình sự

Về tạm giam

Tạm giam là thời gian áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

Thứ nhất, căn cứ Điều 119 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

  • Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
  • Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
  • Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Thứ hai, tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

Thứ ba, đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

  • Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;
  • Tiếp tục phạm tội;
  • Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;
  • Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.

Thứ tư, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ Luật Tố tụng hình sự 2015 có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người có thẩm quyền phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

Thứ năm, cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.

Về tạm giữ

Tạm giữ là trường hợp bắt người trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc bị bắt theo quyết định truy nã.

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng là chủ thể có quyền ra quyết định tạm giữ.
  • Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung như số, ngày, tháng, năm, địa điểm ban hành văn bản tố tụng, căn cứ ban hành văn bản tố tụng, nội dung của văn bản tố tụng, họ tên, chức vụ, chữ ký của người ban hành văn bản tố tụng và đóng dấu.
  • Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.

Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.

  • Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

(Cơ sở pháp lý: Điều 117 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015)

Thời hạn tạm giam

Thời hạn tạm giam là bao lâu?

Thời hạn tạm giam là bao lâu

Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 173 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015 quy định về thời hạn tạm giam để điều tra, cụ thể:

  • Thời hạn tạm giam bị can để điều tra không quá 02 tháng đối với tội phạm ít nghiêm trọng, không quá 03 tháng đối với tội phạm nghiêm trọng, không quá 04 tháng đối với tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.
  • Trường hợp vụ án có nhiều tình tiết phức tạp, xét cần phải có thời gian dài hơn cho việc điều tra và không có căn cứ để thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam thì chậm nhất là 10 ngày trước khi hết thời hạn tạm giam, Cơ quan điều tra phải có văn bản đề nghị Viện kiểm sát gia hạn tạm giam.

Việc gia hạn tạm giam được quy định như sau:

  • Đối với tội phạm ít nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 01 tháng;
  • Đối với tội phạm nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 02 tháng;
  • Đối với tội phạm rất nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam một lần không quá 03 tháng;
  • Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng có thể được gia hạn tạm giam hai lần, mỗi lần không quá 04 tháng.

>>> Xem thêm: Người nhà bị tạm giam quá thời hạn

Thời hạn tạm giữ

Căn cứ Điều 118 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về thời hạn tạm giữ như sau:

  • Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
  • Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

  • Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
  • Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.

>>> Xem thêm: Các trường hợp được bắt giữ người khẩn cấp

Quyền của người bị tạm giữ, tạm giam

Quyền của người bị tạm giam, tạm giữ

Quyền của người bị tạm giam, tạm giữ

Căn cứ Điều 9 Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam năm 2015 quy định về quyền của người bị tạm giữ, tạm giam như sau:

  • Được bảo vệ an toàn tính mạng, thân thể, tài sản, tôn trọng danh dự, nhân phẩm; được phổ biến các quyền và nghĩa vụ của mình, nội quy của cơ sở giam giữ;
  • Được thực hiện quyền bầu cử theo quy định của Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân, quyền bỏ phiếu trưng cầu ý dân theo quy định của Luật trưng cầu ý dân;
  • Được bảo đảm chế độ ăn, ở, mặc, đồ dùng sinh hoạt cá nhân, chăm sóc y tế, sinh hoạt tinh thần, gửi, nhận thư, nhận quà, nhận sách, báo, tài liệu;
  • Được gặp thân nhân, người bào chữa, tiếp xúc lãnh sự;
  • Được hướng dẫn, giải thích và bảo đảm thực hiện quyền tự bào chữa, nhờ người bào chữa, trợ giúp pháp lý;
  • Được gặp người đại diện hợp pháp để thực hiện giao dịch dân sự;
  • Được yêu cầu trả tự do khi hết thời hạn tạm giữ, thời hạn tạm giam;
  • Được khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật;
  • Được bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật trách nhiệm bồi thường của Nhà nước nếu bị giam, giữ trái pháp luật;
  • Được hưởng các quyền khác của công dân nếu không bị hạn chế bởi Luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp các quyền đó không thể thực hiện được do họ đang bị tạm giữ, tạm giam.

>>> Tham khảo thêm: Thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại

Tư vấn về tạm giam, tạm giữ, bào chữa án hình sự

  • Luật sư tư vấn và giải thích về quy trình tố tụng từ giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố và xét xử; tư vấn các quyền và nghĩa vụ của bị can, bị cáo khi bị tạm giam, tạm giữ;
  • Tư vấn những điều cần làm ngay sau khi khởi tố bị can;
  • Luật sư sẽ tham gia các buổi hỏi cung cùng thân chủ để tránh trường hợp thân chủ bị ép cung, nhục hình, ép khai không đúng sự thật gây bất lợi, oan sai;
  • Tư vấn thủ tục khởi tố vụ án hình sự;
  • Kịp thời khiếu nại, kiến nghị khi phát hiện những vi phạm, sai trái, bất lợi đối với thân chủ trong thời gian bị tạm giam;
  • Luật sư tư vấn quyền thăm gặp của khách hàng đối với người thân trong trại tạm giam;
  • Luật sư tham gia các buổi làm việc, tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền lợi của bị can, bị cáo.

>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư bào chữa

>> Xem thêm: Luật sư tham gia bào chữa từ giai đoạn nào

Thời hạn tạm giữ, tạm giam người được pháp luật quy định trong Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015. Bài viết cũng đã cung cấp một số thông tin về thời hạn tạm giam, thời hạn tạm giữ và các vấn đề liên quan khác. Trường hợp Quý bạn đọc có thắc mắc hoặc có nhu cầu Luật sư TƯ VẤN LUẬT HÌNH SỰ miễn phí qua điện thoại trực tuyến xin vui lòng liên hệ qua Hotline 1900633716 để được hỗ trợ kịp thời.

Scores: 4.6 (29 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,845 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716