Các trường hợp được bắt giữ người khẩn cấp theo luật tố tụng hình sự

Bắt giữ người khẩn cấp là trường hợp liên quan pháp luật hình sự được diễn ra khá nhiều ngoài đời sống xã hội.  Việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp là một biện pháp ngăn chặn khi có các căn cứ theo Bộ luật Tố tụng Hình sự và được áp dụng cho một số đối tượng cụ thể. Để làm rõ những quy định của pháp luật về vấn đề trên thì sau đây Luật L24H xin cung cấp những nội dung cơ bản của trường hợp được giữ người khẩn cấp.

>>> Xem thêm: Bị Công an gửi giấy triệu tập nên làm gì?

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Giữ người khẩn cấp trong tố tụng hình sự

Giữ người trong trường hợp khẩn cấp được quy định tại Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 là một trong những biện pháp ngăn chặn được áp dụng khi có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng, người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hay có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Căn cứ để giữ người trong trường hợp khẩn cấp

trường hợp giữ người khẩn cấp

trường hợp giữ người khẩn cấp

Khi thuộc một trong các trường hợp khẩn cấp sau đây thì được giữ người:

  • Có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;
  • Người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;
  • Có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

Thẩm quyền giữ người trong trường hợp khẩn cấp

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;
  • Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương, Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng Bộ đội biên phòng, Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh vùng lực lượng Cảnh sát biển, Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật lực lượng Cảnh sát biển, Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy lực lượng Cảnh sát biển, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
  • Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi sân bay, bến cảng.

Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Trình tự, thủ tục giữ người trong trường hợp khẩn cấp

Thủ tục giữ người khẩn cấp

Thủ tục giữ người khẩn cấp

Thủ tục giữ người trong trường hợp khẩn cấp

  • Cơ quan có thẩm quyền ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Lệnh bắt phải ghi rõ ngày, tháng, năm, họ tên, chức vụ của người ra lệnh, họ tên, địa chỉ của người bị bắt và lý do bắt và phải có chữ ký của người ra lệnh và có đóng dấu;
  • Cơ quan có thẩm quyền thi hành lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp. Người thi hành lệnh phải đọc lệnh, giải thích lệnh, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và phải lập biên bản về việc bắt;
  • Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến hoặc đại diện cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc chứng kiến. Khi tiến hành bắt người tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi tiến hành bắt người.
  • Người ra lệnh bắt phải thông báo ngay cho gia đình người đã bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó cư trú hoặc làm việc biết. Nếu việc thông báo cản trở quá trình điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, người ra lệnh bắt phải thông báo ngay.
  • Cơ quan có thẩm quyền gửi lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp cho Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn.
  • Trường hợp Viện kiểm sát không phê chuẩn thì phải thả tự do cho người đang bị giữ ngay.

Cơ sở pháp lý: Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Điều 15 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP về quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2018.

>>> Xem thêm:  Thủ tục xin bảo lãnh tại ngoại cho bị cáo đang bị tạm giữ hình sự

Hồ sơ đề nghị giữ người trong trường hợp khẩn cấp

  • Văn bản đề nghị Viện kiểm sát phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
  • Lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định tạm giữ;
  • Biên bản giữ người trong trường hợp khẩn cấp;
  • Biên bản ghi lời khai của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp;
  • Biên bản ghi lời khai của người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã thực hiện tội phạm và các tài liệu hoặc căn cứ xác định người đó bỏ trốn nếu không bị giữ;
  • Chứng cứ, tài liệu xác định có dấu vết, tài liệu, đồ vật của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm đó, tài liệu, căn cứ xác định người đó bỏ trốn hoặc tiêu hủy chứng cứ;
  • Chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến việc giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Cơ sở pháp lý: Điều 110 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, Điều 15 Thông tư liên tịch 04/2018/TTLT-VKSNDTC-BCA-BQP về quy định về phối hợp giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong việc thực hiện quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự ban hành ngày 19 tháng 10 năm 2018.

>>> Xem thêm: Thủ tục khởi tố vụ án hình sự, quy trình điều tra xét xử vụ án hình sự

Bị giữ người trái luật cần làm gì?

Khi bị giữ người trái với quy định pháp luật thì người bị giữ trái pháp luật có thể làm đơn khiếu nại hành vi giữ người trái luật trên đến cơ quan đã ra lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp.

Thời hiệu khiếu nại là 15 ngày kể từ ngày người khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định, hành vi tố tụng mà người đó cho rằng có vi phạm pháp luật không tính thời gian có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan.

Ngoài ra, người bị bắt giữ trái pháp luật còn có thể làm đơn tố cáo hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn bắt giữ người trái pháp luật của người có chức vụ, quyền hạn đã bắt giữ người trái pháp luật  về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn giam, giữ người trái pháp luật (Điều 377 Bộ luật Hình sự 2015) với cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết.

Cơ sở pháp lý: Điều 469, Điều 470, Điều 474, Điều 478 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

>>> Xem thêm:  Mẫu đơn xin thăm gặp phạm nhân, người bị tạm giam, tạm giữ

Tư vấn về giữ người trong trường hợp khẩn cấp

  • Luật sư tư vấn về trường hợp giữ người trong trường hợp khẩn cấp, các căn cứ xác định tội theo quy định pháp luật;
  • Luật sư hỗ trợ soạn đơn tố cáo, đơn khiếu nại trong trường hợp bị giữ người không đúng theo quy định của pháp luật;
  • Luật sư tham gia tố tụng, bào chữa cho người bị truy cứu trách nhiệm hình sự từ giai đoạn điều tra, truy tố và xét xử;
  • Tư vấn, hỗ trợ các vấn đề có liên quan khác.

Việc xác định trường hợp nào được giữ người khẩn cấp là một vấn đề quan trọng trong tố tụng hình sự. Trên đây là những nội dung cơ bản về vấn đề trên. Nếu trong quá trình tìm hiểu còn có vấn đề cần giải đáp và cần luật sư hình sự tư vấn chi tiết, Quý bạn đọc có thể liên hệ trực tiếp đến số điện thoại 1900.633.716 hoặc gửi thư về địa chỉ email [email protected]. để được hỗ trợ miễn phí.

Scores: 4.9 (45 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,828 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716