Luật sư tham gia bào chữa từ giai đoạn nào trong vụ án hình sự

Luật sư tham gia bào chữa từ giai đoạn nào là sự thắc mắc của mọi người khi tham gia trong vụ án hình sự. Việc mời luật sư hoặc thuê luật sư bào chữa nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải phù hợp với các điều kiện theo quy định pháp luật hình sự khi bào chữa tại Tòa án. Vậy luật sư được quyền hành nghề dưới hình thức nào, thủ tục mời luật sư sẽ diễn ra như thế nào, các trường hợp bắt buộc phải có luật sư… sẽ được giải đáp từ những pháp luật hiện hành thông qua bài viết dưới đây.

Luật sư tham gia bào chữa từ giai đoạn nào

Luật sư tham gia bào chữa từ giai đoạn nào trong vụ án hình sự

Các trường hợp bắt buộc phải có luật sư trong vụ án hình sự.

Theo quy định sau đây nếu người bị buộc tội, người đại diện hoặc người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ trong trường hợp sau:

  • Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất của khung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình;
  • Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người dưới 18 tuổi.

Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 76 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Luật sư tham gia bào chữa trong vụ án hình sự từ giai đoạn nào?

Theo quy định thì Luật sư có thể tham gia với tư cách người bào chữa hoặc người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố, của bị hại, đương sự.

Luật sư có thể tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Tuy nhiên, có một vài trường hợp cụ thể như sau:

  • Trường hợp bắt, tạm giữ thì có thể tham gia từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
  • Trường hợp cần giữ bí mật điều tra thì Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để Luật sư tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Như vậy, theo quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015, luật sư có thể tham tố tụng khi khởi tố bị can hoặc người bị bắt có mặt tại trụ sở, kết thúc điều tra tuỳ vào từng trường hợp.

Cơ sở pháp lý: Điều 72, Điều 74, khoản 2 Điều 83 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

>>> Tham khảo thêm: Thủ tục khởi tố vụ án hình sự

Vai trò của luật sư trong tố tụng hình sự

Để hiểu thêm vai trò luật sư trong tố tụng thì cũng tìm hiểu quyền và nghĩa vụ của luật sư được quy định tại Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 sau đây:

  • Gặp, hỏi người bị buộc tội;
  • Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì được hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can;
  • Có mặt trong hoạt động đối chất, nhận dạng, nhận biết giọng nói và hoạt động điều tra khác theo quy định;
  • Được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt động điều tra khác theo quy định;
  • Xem biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình, quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;
  • Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;
  • Đề nghị tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này; đề nghị triệu tập người làm chứng, người tham gia tố tụng khác, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Thu thập, đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Kiểm tra, đánh giá và trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại tài sản;
  • Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan đến việc bào chữa từ khi kết thúc điều tra;
  • Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên tòa;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án nếu bị cáo là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy định.

Vai trò của luật sư trong tố tụng hình sự

Vai trò của luật sư trong tố tụng hình sự

Và nghĩa vụ của người bào chữa như sau:

  • Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;
  • Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ;
  • Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã đảm nhận bào chữa nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;
  • Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;
  • Có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án; trường hợp chỉ định người bào chữa theo quy định thì phải có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;
  • Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết khi thực hiện bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
  • Không được tiết lộ thông tin về vụ án, về người bị buộc tội mà mình biết khi bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng văn bản và không được sử dụng thông tin đó vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Như vậy, vai trò của luật sư bào chữa không chỉ dừng lại việc tranh luận tại tòa mà còn phải bảo vệ sự thật khách quan nhằm giúp vụ án giải quyết một cách toàn diện, tránh oan sai cho người vô tội.

Cơ sở pháp lý: Điều 73 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Thủ tục mời Luật sư tham gia vụ án hình sự

Trình tự, thủ tục

Khi tham gia tố tụng, Luật sư cần chuẩn bị giấy tờ như sau:

  • Luật sư xuất trình Thẻ luật sư.
  • Bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của người bị buộc tội.

Trường hợp chỉ định người bào chữa thì Luật sư xuất trình các giấy tờ:

  • Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực;
  • Văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân.

Trình tự như sau:

  1. Bước 1: Xuất trình các giấy tờ theo quy định
  2. Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra giấy tờ
  3. Bước 3: Ghi vào sổ đăng ký bào chữa và gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa
  4. Bước 4: Lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án

>>>Xem thêm: Thủ tục chỉ định người bào chữa trong vụ án hình sự

Cơ sở pháp lý: khoản 2, khoản 3 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Thời gian đăng ký bào chữa

Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ giấy tờ trên, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và thấy không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa theo quy định thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Lưu ý: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:

  • Người đã tiến hành tố tụng vụ án đó; người thân thích của người đã hoặc đang tiến hành tố tụng vụ án đó;
  • Người tham gia vụ án đó với tư cách là người làm chứng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, người bị kết án mà chưa được xoá án tích, người đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.
  • Người bị buộc tội thuộc trường hợp chỉ định người bào chữa từ chối người bào chữa.

Cơ sở pháp lý: khoản 4 Điều 72; khoản 4, khoản 5 Điều 78 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Một số câu hỏi liên quan đến luật sư bào chữa

Có bản án sơ thẩm thuê luật sư bào chữa được không?

Dựa vào quyền bị cáo được quy định như sau:

  • Nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố tụng khác theo quy định;
  • Tham gia phiên tòa;
  • Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ theo quy định;
  • Đề nghị giám định, định giá tài sản; đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, người tham gia tố tụng khác và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tham gia phiên tòa;
  • Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
  • Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
  • Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;
  • Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;
  • Đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi người tham gia phiên tòa nếu được chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;
  • Nói lời sau cùng trước khi nghị án;
  • Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên bản phiên tòa;
  • Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án;
  • Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

>>>Xem thêm: Đã có bản án sơ thẩm hình sự có được thuê luật sư bào chữa không?

Ngoài ra, thời điểm người bào chữa tham gia tố tụng thì thời điểm sớm nhất Luật sư có thể tham gia tố tụng là ngay từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở cơ quan điều tra.

Như vậy, việc quy định về thời điểm sớm nhất để người bào chữa có thể tham gia là thời điểm thích hợp để luật sư có thể theo dõi vụ án một cách sớm nhất. Trong trường hợp, nếu có bản án sơ thẩm thì việc thuê luật sư vẫn được diễn ra bình thường và có thể thuê luật sư bào chữa cho giai đoạn phúc thẩm. Cùng lúc đó, bị cáo hay người bào chữa có quyền kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án hoặc khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng nếu thấy có hành vi không đúng với pháp luật

Cơ sở pháp lý: Điều 61, Điều 74 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Có bản án sơ thẩm thuê luật sư bào chữa được không

Có bản án sơ thẩm thuê luật sư bào chữa được không?

Người bị công an triệu tập mời luật sư được không?

Như đã phân tích ở trên thì, luật sư có thể tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Tuy nhiên, có một vài trường hợp cụ thể như sau:

  • Trường hợp bắt, tạm giữ thì có thể tham gia từ khi người bị bắt có mặt tại trụ sở cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động hoặc từ khi có quyết định tạm giữ.
  • Trường hợp cần giữ bí mật điều tra thị Viện trưởng Viện kiểm sát có thẩm quyền quyết định để Luật sư tham gia tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Ngoài ra:

  • Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị bắt, bị tạm giữ thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, người bị tạm giữ có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị bắt, người bị tạm giữ không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, bị tạm giữ phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.
  • Trong thời hạn 24 giờ kể khi nhận được đơn yêu cầu người bào chữa của người bị tạm giam thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam có trách nhiệm chuyển đơn này cho người bào chữa, người đại diện hoặc người thân thích của họ. Trường hợp người bị tạm giam không nêu đích danh người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị tạm giam phải chuyển đơn này cho người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người bào chữa.

Như vậy, khi bị công an triệu tập thì có thể mời luật sư để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

Cơ sở pháp lý: Điều 74, khoản 2 Điều 75 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

>>> Tham khảo thêm về: Giá thuê luật sư hình sự

Do đó, để có thể hiểu rõ về vụ án hình sự có liên quan, thì khi bị khởi tố nên mời luật sư ngay thời điểm đó để họ có thể đi sâu vào vụ án cũng như nắm được những chứng cứ, tài liệu quan trọng từ ban đầu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị cáo, người bị buộc tội một cách phù hợp, kịp thời. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, vui lòng liên hệ HOTLINE 1900.633.716 để được luật sư hình sự tư vấn, hỗ trợ chi tiết hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Scores: 4.7 (32 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,826 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716