Tặng cho đất bằng miệng có được công nhận không

Tặng cho đất bằng miệng có được công nhận không là một câu hỏi hiện nay mọi người khá quan tâm khi đất xảy ra tranh chấp. Đây là việc chuyển giao quyền sử dụng đất thông qua lời nói mà không có hợp đồng, giấy tờ hoặc các văn bản chứng minh.. Do đó, việc tặng cho đất bằng miệng có được pháp luật công nhận hay không? Mời Quý đọc giả theo dõi bài viết sau để giải đáp mọi thắc mắc về vấn đề này.

Tặng cho đất bằng miệng

Tặng cho đất bằng miệng

Thế nào là tặng cho đất

Tặng cho đất là sự thoả thuận của các bên, bên tặng cho sẽ giao quyền sử dụng đất của mình cho bên được tặng cho mà không có sự mua bán và thanh toán về mặt vật chất nào cả

Đất đai thuộc quyền sở hữu của nhà nước, Nhà nước thực hiện quyền sở hữu này thông qua cách giao đất cho các hộ cá nhân, gia đình, tổ chức sử dụng đất lâu dài…. Họ không có quyền sở hữu đất được giao mà có quyền sử dụng đất, quyền định đoạt như chuyển nhượng, tặng cho.

Tặng cho đất

Tặng cho đất

Tặng cho đất bằng miệng có được công nhận không

Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

  • Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

Do đó, hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật. Như vậy, hiện nay theo quy định pháp luật hiện hành nếu chỉ áp dụng quy định trên thì tặng cho bằng lời nói sẽ vô hiệu vì vi phạm quy định về hình thức hợp đồng (không công chứng hoặc chứng thực).

Xuất phát từ việc tặng cho là có thật, đôi bên tự nguyện, không có tranh chấp và người nhận tặng cho thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình thì khi có tranh chấp xảy ra người nhận tặng cho vẫn được pháp luật bảo vệ theo Án lệ số 03/2016. Án lệ có nội dung cơ bản như sau:

Trường hợp cha mẹ đã cho vợ chồng người con một diện tích đất và vợ chồng người con đã xây dựng, nhà kiên cố trên diện tích đất đó để làm nơi ở, khi vợ chồng người con xây dựng nhà thì cha mẹ và những người khác trong gia đình không có ý kiến phản đối gì; vợ chồng người con đã sử dụng nhà, đất liên tục, công khai, ổn định và đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải xác định vợ chồng người con đã được tặng cho quyền sử dụng đất”.

Vì vậy, theo quy định trên thì việc tặng cho đất bằng miệng vẫn được công nhận và có hiệu lực mà không phải công chứng, chứng thực hợp đồng. Nhưng vẫn phải đáp ứng các điều kiện cụ thể sau thì mới có thể giải quyết khi xảy ra tranh chấp được:

  • Người nhận tặng cho đã xây nhà kiên cố để làm nơi ở
  • Người tặng cho hoặc những người khác trong gia đình không có sự phản đối, ý kiến tại thời điểm xây nhà.
  • Việc sử dụng nhà đất công khai, liên tục, ổn định.
  • Đã tiến hành việc kê khai đất, được cấp Giấy chứng nhận.

Cuối cùng, tặng cho đất bằng miệng vẫn có thể được công nhận trong trường hợp của Án lệ 03/2016 nêu trên. Nhưng để có thể chắc chắn và tránh xảy ra tranh chấp sau này, bên tặng cho và bên nhận phải thiết lập một hợp đồng và công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật. Vì không phải trường hợp nào, Án lệ nêu trên cũng có thể giải quyết được, việc thiết lập hợp đồng sẽ có giá trị pháp lý, đảm bảo quyền lợi các bên.

Cơ sở pháp lý; Án lệ số 03/2016/Al, khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013, khoản 2 Điều 129 Bộ luật dân sự 2015

>>Xem thêm: Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu khi nào?

Thủ tục tặng cho đất theo luật hiện hành

Điều kiện

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Theo đó, cá nhân có quyền sử dụng đất hợp pháp, đất không có tranh chấp, không bị kê biên để đảm bảo thi hành án và trong thời hạn sử dụng đất thì được quyền tặng cho người khác, cha mẹ có quyền tặng cho nhà đất cho con.

Cơ sở pháp lý: Điều 188 Luật đất đai 2013

>>Xem thêm: Tặng Cho Đất Khi Chưa Có Sổ Đỏ Được Không? Điều Kiện Thủ Tục Tặng Cho

Trình tự thực hiện

1.Bước 1: Thực hiện thủ tục giao kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng nhà đất với người nhận tặng cho, sau đó thực hiện việc công chứng, chứng thực các giấy tờ sau:

  • Bản dự thảo hợp đồng tặng cho về quyền sử dụng nhà đất đã soạn thảo sẵn (nếu có)
  • Các giấy tờ chứng minh về nhân thân của người có yêu cầu tặng cho tài sản như : Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân,…
  • Giấy tờ chứng nhận về quyền sử dụng, sở hữu đối với nhà đất được tặng cho.
  • Một số loại giấy tờ khác có liên quan đến nội dung hợp đồng tặng cho về quyền sử dụng đất, nhà ở

2.Bước 2: Thực hiện thủ tục đăng ký sang tên quyền sử dụng nhà đất cho người được tặng cho tài sản.

  • Nộp hồ sơ giấy tờ đến Văn phòng đăng ký đất đai nơi có đất, trong trường hợp chỉ tặng cho đối với một phần quyền sử dụng nhà đất thì trước khi nộp hồ sơ cần đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai tiến hành đo đạc tách thửa.
  • Văn phòng đăng ký đất đai sẽ xác định hồ sơ giấy tờ đã đầy đủ và hợp lệ và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính.

Cơ sở pháp lý: Điều 545 Bộ luật dân sự 2015, Luật công chứng 2014, khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013

>>Xem thêm: Thủ Tục Bố Mẹ Cho Tặng Nhà Đất Cho Con Năm 2024 Như Thế Nào?

Các khoản phí phải nộp sau khi tặng cho đất

  • Thuế thu nhập cá nhân.
  • Lệ phí trước bạ
  • Phí công chứng, chứng thực hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. …
  • Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
  • Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Cơ sở pháp lý: khoản 5 Luật Thuế thu nhập cá nhân, khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, khoản 2 Điều 2 Thông tư 257/2016/TT-BTC, Điều 1 Thông tư 106/2010/TT-BTC, khoản 11 Điều 2 Thông tư 85/2019/TT-BTC

>>Xem thêm: Trường hợp miễn thuế thu nhập cá nhân khi tặng cho đất

Nghĩa vụ tài chính khi tặng cho đất

Nghĩa vụ tài chính khi tặng cho đất

Tư vấn tặng cho đất đúng luật

  • Tư vấn, hướng dẫn thực hiện tặng cho đất theo đúng quy định của pháp luật
  • Tư vấn điều kiện, các cơ sở pháp lý có liên quan đến việc tặng cho đất
  • Soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản
  • Các vấn đề pháp lý về Luật đất đai có liên quan

>>Xem thêm: Tư vấn soạn thảo hợp đồng tặng cho tài sản có điều kiện

Như vậy, Luật L24H đã giúp Quý khách hiểu rõ thêm về tặng cho đất bằng miệng. Theo đó, tặng cho đất bằng miệng chỉ được công nhận khi thuộc trường hợp tương tự Án lệ 03/2016. Cần phải lập hợp đồng tặng cho tài sản để việc tặng cho được diễn ra thuận lợi và ít xảy ra tranh chấp hơn. Nếu có thắc mắc gì vui lòng liên hệ với chúng tôi qua HOTLINE: 1900.63.37.16 để được chuyên viên tư vấn luật đất đai miễn phí, chuyên nghiệp và tận tình.

Một số bài viết liên quan tặng cho đất có thể bạn đọc quan tâm:

Scores: 4.9 (42 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,829 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716