Đất được tặng cho bằng giấy viết tay có được công nhận không?

Đất được tặng cho bằng giấy viết tay có được công nhận không? Theo quy định của Luật Đất đai hiện hành thì tặng cho quyền sử dụng đất phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, trên thực tế, bên cạnh đất chưa có sổ đỏ thì không ít các trường hợp, tặng cho đất bằng giấy viết tay và điều này đã dẫn đến những tranh không mong muốn xảy ra. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp về giá trị giấy viết tay tặng cho đất. Mời Quý độc giả tham khảo.

Giấy viết tay tặng cho nhà và đất thổ cư

Giấy viết tay tặng cho nhà và đất thổ cư

Thế nào là tặng cho đất bằng giấy viết tay?

Căn cứ vào Điều 457 Bộ luật Dân sự 2015 đã định nghĩa Hợp đồng tặng cho tài sản như sau: Hợp đồng tặng cho tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên tặng cho giao tài sản của mình và chuyển quyền sở hữu cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Mà theo quy định tại khoản 1 Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 và điểm a khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 có quy định Hợp đồng tặng cho Quyền sử dụng đất phải được công chứng, chứng thực.

Như vậy, tặng cho đất bằng giấy viết tay có thể hiểu là sự thỏa thuận của các bên bằng văn bản nhưng không được công chứng, chứng thực; theo đó bên tặng cho giao và chuyển quyền sử dụng đất của mình cho bên được tặng cho mà không yêu cầu đền bù, bên được tặng cho đồng ý nhận.

Điều kiện để thực hiện quyền tặng cho Quyền sử dụng đất

Để được tặng cho Quyền sử dụng đất thì chủ thể tặng cho cần đáp ứng các điều kiện chung và riêng nhất định.

Thứ nhất, Đáp ứng các điều kiện chung về tặng cho Quyền sử dụng đất được quy định tại khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 bao gồm:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất

Thứ hai, Đáp ứng các điều kiện riêng được quy định tại Điều 192 Luật Đất đai 2013 cụ thể như sau:

  • Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.
  • Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất ở, đất sản xuất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ thì chỉ được tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất sản xuất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ đó.
  • Hộ gia đình, cá nhân là dân tộc thiểu số sử dụng đất do Nhà nước giao đất theo chính sách hỗ trợ của Nhà nước thì được tặng cho quyền sử dụng đất sau 10 năm, kể từ ngày có quyết định giao đất theo quy định của Chính phủ

Ngoài ra, còn đáp ứng điều kiện về mặt hình thức là Hợp đồng tặng cho phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực và phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai (khoản 3 Điều 167 và khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013).

Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất

>>>Xem thêm: Mẫu hợp đồng tặng cho Quyền sử dụng đất

Đất tặng cho bằng giấy viết tay có giá trị không?

Căn cứ vào quy định tại Điều 459 Bộ luật Dân sự 2015 và điểm a khoản Điều 167 Luật Đất đai 2013 khi tặng cho Quyền sử dụng đất ngoài việc đáp ứng các điều kiện về mặt nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 188 và Điều 192 Luật Đất đai 2013 thì cần phải thiết lập một Hợp đồng tặng cho bằng văn bản có công chứng, chứng thực.

Mà theo quy định khoản 2 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015: Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.

Như vậy, để Hợp đồng tặng cho Quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật cần phải đáp ứng các điều kiện về nội dung và hình thức. Trong đó, về mặt hình thức phải có Hợp đồng tặng bằng văn bản có công chứng, chứng thực

Tuy nhiên, Đối với các trường hợp sau đây Giấy viết tay tặng cho đất vẫn có giá trị pháp lý (Khoản 2 Điều 82 Nghị định 43/2014 NĐ-CP và khoản 54 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)

  • Tặng cho đất trước 01/01/2008 mà chưa có Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất và không cần phải có các giấy tờ khác theo quy định thì vẫn được làm thủ tục đăng ký đất đai để cấp Giấy chứng nhận
  • Tặng cho đất từ ngày 01/8/2008 đến trước 01/7/2014 mặc dù chưa có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng có một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013 (trong đó bao gồm Giấy viết tay tặng cho đất) thì vẫn được làm thủ tục đăng ký đất đai để cấp Giấy chứng nhận
  • Hoặc tặng cho đất đai trước ngày 01/7/2014 mà đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và có một trong các Giấy tờ theo quy định thì vẫn được làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận sau khi tặng cho mà không cần phải có Hợp đồng tặng cho Quyền sử dụng đất có công chứng, chứng thực

Vì vậy, tặng cho đất bằng Giấy viết tay vẫn có giá trị pháp lý tùy thuộc vào các trường hợp cụ thể.

Luật sư tư vấn thủ tục tặng cho Quyền sử dụng đất

  • Tư vấn điều kiện để hợp đồng tặng cho Quyền sử dụng đất có hiệu lực pháp luật;
  • Hướng dẫn và hỗ trợ hồ sơ để thực hiện thủ tục chuyển Quyền sử dụng đất và đăng ký biến động đất đai;
  • Tư vấn trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai và sang tên giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất cho bên nhận tặng cho;
  • Hỗ trợ trong việc kê khai các nghĩa vụ tài chính.

Luật sư tư vấn điều kiện tặng cho Quyền sử dụng đất

Luật sư tư vấn điều kiện tặng cho Quyền sử dụng đất

>>> Xem thêm: Giải quyết tranh chấp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất

Các vấn đề pháp lý liên quan đến đất đai rất là phức tạp và thường xảy ra tranh chấp trên thực tế, trong đó có tặng cho Quyền sử dụng đất bằng giấy viết tay. VÌ vậy, các Quý đọc giả cần phải chú ý các vấn đề pháp lý về tặng cho Quyền sử dụng đất để tránh những rủi ro và tranh chấp không mong muốn xảy ra. Nếu khách hàng cần sự hỗ trợ hay giải đáp nào thì có thể liên hệ Luật L24H qua Hotline: 1900.633.716 để được các Luật sư đất đai tư vấn kịp thời và hiệu quả nhất. Xin cảm ơn.

Scores: 5 (28 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,839 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716