Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu khi nào?

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu khi nào đã được bộ luật dân sự quy định khá chi tiết. Thông thường, việc tặng cho đất đai phải đáp ứng các điều kiện luật định. Nếu không thỏa mãn các điều kiện trên, hợp đồng tặng cho trên sẽ bị vô hiệu. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ các trường hợp hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu, mời quý khách tham khảo.

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu khi nào

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu khi nào

Điều kiện để tặng cho quyền sử dụng đất

Căn cứ theo Điều 167, Điều 188 Luật Đất đai 2013 và Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất có hiệu lực khi thỏa mãn đầy đủ các điều kiện sau đây:

  • Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
  • Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
  • Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
  • Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất phải được công chứng chứng thực

Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

  • Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;
  • Đất không có tranh chấp;
  • Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
  • Trong thời hạn sử dụng đất.

Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất; quyền thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194 của Luật này.

Việc tặng cho quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Như vậy, nếu thỏa mãn các điều kiện trên, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất sẽ phát sinh hiệu lực.

>>>Xem thêm: Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự

Các trường hợp bị vô hiệu của Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất?

Vô hiệu do người chưa thành niên, không đủ năng lực hành vi dân sự thực hiện

Theo quy định của luật dân sự, chỉ những người có đủ năng lực hành vi dân sự, tức là những người có khả năng nhận biết và kiểm soát hành vi của mình, mới có thể thực hiện việc ký kết hợp đồng tặng quyền sử dụng đất. Những người chưa trưởng thành, những người bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì khó có thể tự thể hiện ý chí của mình trong việc này. Quy định này nhằm bảo vệ quyền lợi của những người chưa trưởng thành, ngăn chặn việc lợi dụng sự thiếu hiểu biết hoặc không nhận thức được của họ để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ. Bất động sản là một loại tài sản có giá trị lớn, việc tặng cho bất động sản có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của người chưa đủ 18 tuổi. Nếu cho phép người chưa đủ 18 tuổi ký kết hợp đồng tặng cho bất động sản, họ có thể bị lợi dụng để ký kết những hợp đồng tặng cho bất động sản không có lợi cho mình.

Theo quy định của pháp luật, những người chưa trưởng thành, người mất năng lực hành vi dân sự, hoặc người có năng lực hành vi dân sự bị hạn chế không được phép trực tiếp ký kết hợp đồng tặng quyền sử dụng đất. Thay vào đó, họ phải thông qua người đại diện của mình để xác lập và thực hiện hợp đồng này. Tuy nhiên, nếu người đại diện của họ không khởi kiện yêu cầu Toà án tuyên bố hợp đồng là vô hiệu, thì hợp đồng tặng quyền sử dụng đất vẫn được coi là có hiệu lực theo pháp luật.

Căn cứ pháp lý: Điều 19, 20, 21, 24 Bộ luật Dân sự 2015

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bị vô hiệu khi nào

Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất bị vô hiệu khi nào

Vô hiệu do vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội

Căn cứ điểm c Khoản 1 Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội là một trong những điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.

Điều cấm của luật là những quy định của luật không cho phép chủ thể thực hiện những hành vi nhất định. Trái với đạo đức của xã hội là hành vi trái với những chuẩn mực ứng xử chung trong đời sống xã hội, được cộng đồng thừa nhận và tôn trọng.

Như vậy, nếu hợp đồng vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội thì sẽ bị vô hiệu.

Căn cứ pháp lý: Điều 123 Bộ luật Dân sự 2015

Vô hiệu do giả tạo

Căn cứ Điều 124 Bộ luật Dân sự 2015, có hai trường hợp giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo:

  • Khi các bên xác lập giao dịch dân sự một cách giả tạo nhằm che giấu một giao dịch dân sự khác thì giao dịch dân sự giả tạo vô hiệu, còn giao dịch dân sự bị che giấu vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp giao dịch đó cũng vô hiệu theo quy định của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan.
  • Trường hợp xác lập giao dịch dân sự giả tạo nhằm trốn tránh nghĩa vụ với người thứ ba thì giao dịch dân sự đó vô hiệu”

Trong một giao dịch dân sự thông thường, tất cả các bên đều thể hiện ý chí thật sự của mình. Tuy nhiên, trong một giao dịch dân sự giả tạo, mục đích chính là để che giấu ý chí không thật của các bên. Nói cách khác, giao dịch tặng cho bất động sản giả tạo không phải là một giao dịch tặng cho thật sự, mà là một cách để che giấu ý chí thật sự của các bên liên quan. Ví dụ, các bên có thể lập hợp đồng tặng cho bất động sản giả tạo để trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, trốn thuế, hoặc trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.

Như vậy, nếu hợp đồng tặng cho bất động sản được xác lập một cách giả tạo thì việc tặng cho trên sẽ vô hiệu.

Vô hiệu do nhầm lẫn

Nhầm lẫn trong hợp đồng tặng quyền sử dụng đất có thể được hiểu là trường hợp các bên có sự hiểu lầm về nội dung của hợp đồng, dẫn đến việc ký kết hợp đồng và gây ra thiệt hại cho chính họ hoặc cho bên kia. Sự hiểu lầm này bắt nguồn từ việc nhận thức không chính xác về đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng từ phía các bên. Tuy nhiên, nếu sự nhầm lẫn này được thể hiện rõ ràng trong nội dung của hợp đồng tặng quyền sử dụng đất, thì hợp đồng này có thể bị tuyên bố là vô hiệu.

Căn cứ  Điều 126 Bộ luật Dân sự 2015, trường hợp giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn làm cho một bên hoặc các bên không đạt được mục đích của việc xác lập giao dịch thì bên bị nhầm lẫn có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Như vậy, nếu nếu có sự nhầm lẫn trong việc tặng cho quyền sử dụng đất, hợp đồng tặng cho trên sẽ bị vô hiệu.

Lưu ý: Giao dịch dân sự được xác lập có sự nhầm lẫn không vô hiệu trong trường hợp mục đích xác lập giao dịch dân sự của các bên đã đạt được hoặc các bên có thể khắc phục ngay được sự nhầm lẫn làm cho mục đích của việc xác lập giao dịch dân sự vẫn đạt được.”

Vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa

Căn cứ Điều 127 Bộ luật Dân sự 2015, lừa dối trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Như vậy, nếu bị lừa dối hoặc đe dọa trong quá trình xác lập giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất, người bị đe dọa, cưỡng ép có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho trên vô hiệu.

Vô hiệu do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình

Căn cứ Điều 128 Bộ luật Dân sự 2015, một người có khả năng hành vi dân sự nhưng đã thực hiện giao dịch vào thời điểm không thể nhận biết và kiểm soát được hành động của mình, có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch đó là không có hiệu lực.

Điều này có nghĩa là, nếu một người có khả năng hành vi dân sự nhưng trong lúc ký kết hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, họ không thể nhận biết và kiểm soát được hành động của mình (ví dụ như trong trạng thái say rượu, say thuốc…), thì sau này họ có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng tặng cho  quyền sử dụng đất là không có hiệu lực.

Tuy nhiên, họ phải chứng minh được rằng vào thời điểm ký kết hợp đồng, họ đã không thể nhận biết và kiểm soát được hành động của mình. Dựa trên điều này, Tòa án sẽ xem xét và nếu thấy đúng, sẽ tuyên bố hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất là không có hiệu lực.

Trong trường hợp một người có khả năng hành vi dân sự, nhưng đã ký kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vào thời điểm không thể nhận biết và kiểm soát được hành động của mình, nhưng sau đó người này không yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng là không có hiệu lực, thì hợp đồng đó vẫn có hiệu lực theo pháp luật.

Vô hiệu do vi phạm các quy định bắt buộc về hình thức hợp đồng

Căn cứ Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015, khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013, việc được công chứng, chứng thực là một trong những điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Như vậy, nếu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng không được công chứng, chứng thực, hợp đồng trên sẽ bị vô hiệu.

Tuy nhiên, căn cứ Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất không được công chứng, chứng thực vẫn sẽ có hiệu lực trong trường hợp sau đây:

  • Hợp đồng dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
  • Hợp đồng dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Vô hiệu do có đối tượng không thể thực hiện được

Trường hợp ngay từ khi giao kết, hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được thì hợp đồng này bị vô hiệu.

Ví dụ, A và B ký kết hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất. Theo như cam kết thì A có thực hiện cho B một công việc nhất định và B có nghĩa vụ chuyển quyền sử dụng đất cho A sau khi A thực hiện xong công việc. Tuy nhiên, trên thực tế quyền sử dụng đất được đề cập đến trong nội dung hợp đồng lại thuộc quyền sở hữu của C.

Trường hợp khi giao kết hợp đồng mà một bên biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được nhưng không thông báo cho bên kia biết nên bên kia đã giao kết hợp đồng thì phải bồi thường thiệt hại cho bên kia, trừ trường hợp bên kia biết hoặc phải biết về việc hợp đồng có đối tượng không thể thực hiện được.

Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này cũng được áp dụng đối với trường hợp hợp đồng có một hoặc nhiều phần đối tượng không thể thực hiện được nhưng phần còn lại của hợp đồng vẫn có hiệu lực.

Hậu quả pháp lý khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu

Căn cứ Điều 131 Bộ luật dân sự 2015, hậu quả pháp lý khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được quy định như sau:

  • Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời điểm giao dịch được xác lập.
  • Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
  • Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.
  • Bên ngay tình trong việc thu hoa lợi, lợi tức không phải hoàn trả lại hoa lợi, lợi tức đó.
  • Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.
  • Việc giải quyết hậu quả của giao dịch dân sự vô hiệu liên quan đến quyền nhân thân do Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan quy định

Hậu quả khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu

Hậu quả khi hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu

Như vậy, nếu hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất vô hiệu, các bên sẽ khôi phục lại hiện trạng, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận. Đồng thời, nếu bên nào có lỗi gây thiệt hại thì có nghĩa vụ phải bồi thường.

Dịch vụ luật sư tư vấn, hỗ trợ các vấn đề liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất

Để hỗ trợ khách hàng bảo vệ quyền lợi của mình, Luật L24H cung cấp các dịch vụ pháp lý như sau:

  • Tư vấn điều kiện có hiệu lực của hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn về các vấn đề khác liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Tư vấn hỗ trợ cách giải quyết tranh chấp liên quan đến tặng cho quyền sử dụng đất;
  • Soạn thảo văn bản đơn từ: hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, đơn khởi kiện, bản cam kết…
  • Nhận đại diện theo ủy quyền để thay mặt khách hàng thực hiện đăng ký biến động đất đai, giải quyết tranh chấp (nếu có);
  • Cử luật sư tham gia phiên tòa khi xảy ra tranh chấp về hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.

Như vậy, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất chỉ có hiệu lực khi thỏa mãn các điều kiện luật định. Nếu không thỏa mãn một trong các điều kiện trên, hợp đồng tặng cho trên sẽ bị vô hiệu. Nếu còn thắc mắc hoặc cần sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn hợp đồng hỗ trợ, quý khách liên hệ với Luật L24H qua HOTLINE 1900.633.716 để được hỗ trợ kịp thời tư vấn miễn phí.

Tham khảo thêm một số bài viết liên quan khác về tặng cho nhà đất cho con có thể bạn quan tâm:

Scores: 5 (48 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,839 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716