Quy định về giải quyết tranh chấp dân sự theo thủ tục rút gọn

Giải quyết tranh chấp dân sự theo thủ tục rút gọn là thủ tục được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật với trình tự đơn giản, rút ngắn thời gian. So sánh với thủ tục thông thường thì cách thức này có thể giúp tiết kiệm chi phí, thời hạn chuẩn bị để tiến hành giải quyết tranh chấp. Để hiểu rõ hơn khi nào một tranh chấp dân sự được xét xử theo thủ tục rút gọn. Mời quý bạn đọc theo dõi bài viết dưới đây.

Các tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn

Các tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn

Giải quyết tranh chấp dân sự theo thủ tục rút gọn

Phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn

Căn cứ theo Điều 316 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn được quy định như sau:

Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này với trình tự đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.

Những quy định của Phần thứ tư của Bộ luật này được áp dụng để giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn; trường hợp không có quy định thì áp dụng những quy định khác của Bộ luật này để giải quyết vụ án.

Trường hợp luật khác có quy định tranh chấp dân sự được giải quyết theo thủ tục rút gọn thì việc giải quyết tranh chấp đó được thực hiện theo thủ tục quy định tại Phần thứ tư của Bộ luật này.

Như vậy, khi một vụ án dân sự có đủ điều kiện để giải quyết với trình tự đơn giản nhưng vẫn đảm bảo đúng pháp luật thì có thể được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

>>> Xem thêm: Trình tự, Thủ tục khởi kiện vụ án dân sự theo quy trình đầy đủ nhất 2024

Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn

Căn cứ theo khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 về điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn thì, Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện sau:

  • Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;
  • Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;
  • Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.

Ngoài ra căn cứ theo theo quy định tại khoản 2, 3 Điều 70 của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2023 thì:

  • Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có giá trị giao dịch dưới 100 triệu đồng thì được giải quyết theo thủ tục rút gọn mà không phải đáp ứng các điều kiện trên.
  • Vụ án dân sự về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng mà có giá trị giao dịch từ 100 triệu đồng trở lên thì được giải quyết theo thủ tục rút gọn khi đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 317 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn

Điều 318 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn như sau:

Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải có các nội dung chính sau đây:

  • Ngày, tháng, năm ra quyết định;
  • Tên Tòa án ra quyết định;
  • Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn;
  • Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết (nếu có);
  • Họ, tên Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);
  • Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;
  • Xét xử công khai hoặc xét xử kín;
  • Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.

Ngoài ra, quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.

Như vậy quyết định đưa vụ án ra xét xử phải đảm bảo chứa các nội dung như đã nêu ở trên và phải được gửi ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Thủ tục xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn

Căn cứ Khoản 3, 4 Điều 195, Điều 318, Điều 320 Bộ Luật Tố tụng Dân sự 2015 thủ tục xét xử vụ án dân sự theo thủ tục rút gọn như sau:

Bước 1: Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện. Người khởi kiện có thể lựa chọn 1 trong các hình thức sau để nộp đơn khởi kiện

  • Nộp trực tiếp tại Tòa án có thẩm quyền
  • Nộp qua dịch vụ bưu chính
  • Nộp qua Cổng Dịch vụ Công quốc gia (Nếu có)

Bước 2: Thụ lý vụ án

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án đầy đủ hồ sơ khởi kiện và biên lai thu tiền tạm ứng án phí. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Bước 3: Ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn

Trong thời hạn không quá 01 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Bước 4: Mở phiên tòa xét xử

  • Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Đương sự có quyền đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
  • Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn tiến hành phiên tòa.

Bước 5: Ra bản án, quyết định sơ thẩm

Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút gọn.

>>> Xem thêm: Tranh chấp dân sự là gì? Trình tự giải quyết vụ án tranh chấp dân sự

Thủ tục xét xử vụ án

Thủ tục xét xử vụ án

Các trường hợp chuyển vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn sang thủ tục thông thường

Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 317 và khoản 4 Điều 320 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 cũng quy định: Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử hoặc tại phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất hiện tình tiết mới làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Các trường hợp đó là:

  • Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành giám định;
  • Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương sự không thống nhất về giá;
  • Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
  • Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;
  • Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực hiện ủy thác tư pháp.

Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.

Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn

Căn cứ Điều 322 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn được quy định như sau:

  • Thời hạn kháng cáo đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn là 07 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày bản án, quyết định được giao cho họ hoặc bản án, quyết định được niêm yết.
  • Thời hạn kháng nghị đối với bản án, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm theo thủ tục rút gọn của Viện kiểm sát cùng cấp là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là 10 ngày, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định.

>>> xem thêm:Giải quyết tranh chấp dân sự: Các phương thức & Trình tự thực hiện

Luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự theo thủ tục rút gọn

Liên hệ với luật sư để nhận được tư vấn giải quyết tranh chấp dân sự theo thủ tục rút gọn các vấn đề sau:

  • Tư vấn các trường hợp được giải quyết theo thủ tục rút gọn.
  • Tư vấn điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn.
  • Tư vấn phạm vi áp dụng thủ tục rút gọn.
  • Tư vấn Thời hạn kháng cáo, kháng nghị đối với bản án, quyết định theo thủ tục rút gọn.
  • Tư vấn các trường hợp chuyển vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn sang thủ tục thông thường.
  • Tư vấn thủ tục khiếu nại, kiến nghị và giải quyết khiếu nại, kiến nghị về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn

Luật sư tư vấn cho khách hàng quy trình giải quyết vụ án

Luật sư tư vấn cho khách hàng quy trình giải quyết vụ án

Việc áp dụng thủ tục rút gọn trong giải quyết vụ án, giúp Tòa án giải quyết nhanh chóng các tranh chấp phát sinh trong xã hội mà vẫn bảo đảm các quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, cơ quan, tổ chức. Ngoài ra còn giúp tiết kiệm chi phí ngân sách cho Tòa án và các đương sự tham gia tố tụng. Nếu các bạn còn thắc mắc xin vui lòng liên hệ tới HOTLINE 1900633716 để nhận tư vấn từ Dịch vụ Luật sư dân sự ngay lập tức. Xin cảm ơn!

Một số bài viết liên quan có thể bạn đọc quan tâm:

Scores: 4.5 (16 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,833 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716