Gây tai nạn chết người phải bồi thường bao nhiêu tiền?

Gây tai nạn chết người phải bồi thường bao nhiêu là câu hỏi nhận được nhiều sự quan tâm những năm gần đây. Khi gây tai nạn dẫn đến hậu quả làm chết người, người lái xe phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và bồi thường thiệt hại cho phía nạn nhân. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thêm thông tin liên quan đến mức xử phạt vi phạm, trách nhiệm của người gây tai nạn, có phải đi tù không trong trường hợp gây tai nạn chết người.

Mức bồi thường khi gây tai nạn chết người

Mức bồi thường khi gây tai nạn chết người

Căn cứ xác định bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn

Căn cứ theo Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

Theo đó, trường hợp gây tai nạn chết người thì người gây tai nạn bắt buộc phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại dù người đó vô ý gây hậu quả làm chết người hay không có lỗi trong việc gây thiệt hại cho nạn nhân thì vẫn phải bồi thường thiệt hại. Tuy nhiên, pháp luật có quy định các trường hợp sau đây thì không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trừ khi các bên có thỏa thuận:

  • Do sự kiện bất khả kháng
  • Hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại

>>Tham khảo thêm: Cách xác định mức bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Trách nhiệm bồi thường khi gây tai nạn chết người

Về trách nhiệm dân sự, người có lỗi trong việc gây ra thiệt hại cho người khác cũng phải bồi thường một khoản về tinh thần, các khoản chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, mai táng, nghĩa vụ cấp dưỡng theo Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 và Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

Theo đó người gây tai nạn giao thông chết người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại về vật chất, tinh thần cho người thân của nạn nhân theo quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong pháp luật dân sự.

Mức bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn chết người

Bồi thường thiệt hại do gây tai nạn chết người

Bồi thường thiệt hại do gây tai nạn chết người

Tính mạng bị xâm phạm

Trong trường hợp một người có lỗi xâm phạm tính mạng của người khác gây hậu quả làm chết người thì sẽ phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại với các chi phí được liệt kê như sau:

Căn cứ theo Điều 591, Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, Điều 8 Nghị quyết 02/2022/NQ-HĐTP  quy định thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
  • Chi phí hợp lý cho việc mai táng: mua quan tài; chi phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa phương. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống, xây mộ, bốc mộ.
  • Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Ngoài ra, Bộ luật Dân sự 2015 còn quy định “Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định”

Tài sản bị xâm phạm

Ngoài phải bồi thường thiệt hại do xâm phạm tính mạng của người khác, nếu trong vụ tai nạn đó còn gây thiệt hại đến tài sản của họ như xe của họ thì cũng phát sinh trách nhiệm bồi thường

Theo quy định tại Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 quy định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm gồm:

  • Tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng.
  • Lợi ích gắn liền với việc sử dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút.
  • Chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại.
  • Thiệt hại khác do luật quy định.

Người gây tai nạn chết người có phải chịu trách nhiệm hình sự không?

Gây tai nạn giao thông chịu trách nhiệm hình sự

Gây tai nạn giao thông chịu trách nhiệm hình sự

Căn cứ Điều 260 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ:

Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Không có giấy phép lái xe theo quy định;
  • Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  • Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  • Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Theo đó, người điều khiển xe gây tai nạn dẫn đến hậu quả làm chết người do có các hành vi vi phạm về an toàn giao thông đường bộ thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này. Tùy vào mức độ của hành vi mà có các khung hình phạt truy cứu trách nhiệm hình sự khác nhau.

>>Tham khảo thêm: Khung hình phạt gây tai nạn giao thông chết người

Tư vấn bồi thường khi gây tai nạn chết người

Luật sư chuyên giải quyết tai nạn giao thông sẽ hỗ trợ bảo vệ quyền lợi nạn nhân trong vụ tai nạn giao thông:

  • Tư vấn mức bồi thường thiệt hại cho gia đình nạn nhân
  • Tư vấn về trách nhiệm của người gây tai nạn đối với gia đình nạn nhân
  • Tư vấn hướng giải quyết khi trao đổi với gia đình nạn nhân và cơ quan chức năng
  • Tư vấn, tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bị hại

>>>Xem thêm: Luật bồi thường tai nạn giao thông chết người quy định như thế nào

Không phải trường hợp nào chủ thể gây tai nạn dẫn đến hậu quả chết người cũng phải bồi thường thiệt hại cho phía nạn nhân. Do đó, cần nắm rõ kiến thức pháp luật liên quan để bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho mình. Nếu quý bạn đọc còn câu hỏi thắc mắc nào liên quan đến vấn đề trên hoặc cần hỗ trợ tư vấn trách nhiệm dân sự, trách nhiệm hình sự hoặc sử dụng dịch vụ luật sư bảo vệ quyền lợi người bị tai nạn giao thông xin vui lòng liên hệ Hotline 1900.633.716 để được luật sư dân sư tư vấn cụ thể.

Một số bài viết liên quan bồi thường tai nạn giao thông có thể bạn dọc quan tâm:

Scores: 4.8 (37 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,829 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716