Doanh nghiệp nợ thuế bị xử lý như thế nào được pháp luật quy định cụ thể trong văn bản xử phạt hành chính cũng như Bộ luật Hình sự. Việc doanh nghiệp nợ tiền thuế, chậm nộp thuế có thể sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Bài viết dưới đây sẽ thông tin đến quý bạn đọc một số quy định về xử phạt nợ thuế.
Xử lý doanh nghiệp nợ thuế
Thế nào là nợ thuế ?
Căn cứ khoản 17 Điều 3 Luật quản lý thuế 2019 có quy định rằng Tiền thuế nợ là tiền thuế và các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước do cơ quan quản lý thuế quản lý thu mà người nộp thuế chưa nộp ngân sách nhà nước khi hết thời hạn nộp theo quy định.
Theo đó, khi hết hạn nộp thuế theo quy định mà người nộp thuế vẫn chưa hoàn thành nghĩa vụ đóng thuế của mình thì số tiền chưa đóng được xem là nợ thuế. Nợ thuế ở đây gồm thuế và các khoản phải thu khác do nhà nước quy định.
Tiền thuế nợ của doanh nghiệp
Doanh nghiệp nợ thuế bị xử lý như thế nào?
Xử phạt hành chính
Theo Điều 7 Nghị định 125/2020 NĐ/CP có hai hình thức xử phạt hành chính chính được áp dụng khi các doanh nghiệp vi phạm về thuế:
- Cảnh cáo
- Phạt tiền
Trường hợp thời gian nợ thuế của Doanh nghiệp ngắn và có tình tiết giảm nhẹ thì cơ quan thuế sẽ xem xét và áp dụng phương thức phạt cảnh cáo đối với doanh nghiệp này theo Điều 13 Nghị 125/2020/NĐ -CP quy định về xử phạt hành chính về thuế, hoá đơn là Phạt cảnh cáo đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 05 ngày và có tình tiết giảm nhẹ.
Ngoài ra, cũng theo quy định trên, đối với các trường hợp khác khi chậm nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 đến 90 ngày từ ngày hết hạn nộp, doanh nghiệp có thể bị xử phạt tiền từ 2.000.0000 đồng đến 25.000.000 đồng tuỳ theo từng trường hợp. Cụ thể:
Thứ nhất, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn từ 01 ngày đến 30 ngày, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Thứ hai, phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 31 ngày đến 60 ngày.
Thứ ba, phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 61 ngày đến 90 ngày;
- Nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn quy định từ 91 ngày trở lên nhưng không phát sinh số thuế phải nộp (…)
Thứ tư, phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với hành vi nộp hồ sơ khai thuế quá thời hạn trên 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế, có phát sinh số thuế phải nộp và người nộp thuế đã nộp đủ số tiền thuế, tiền chậm nộp vào ngân sách nhà nước trước thời điểm cơ quan thuế công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế hoặc trước thời điểm cơ quan thuế lập biên bản về hành vi chậm nộp hồ sơ khai thuế theo quy định tại khoản 11 Điều 143 Luật Quản lý thuế.
Áp dụng biện pháp cưỡng chế thu thuế
Biện pháp cưỡng chế thu thuế của doanh nghiệp
Ngoài bị xử lý hành chính, doanh nghiệp nợ thuế hoàn toàn có thể bị cơ quan có thẩm quyền về thuế áp dụng các biện pháp cưỡng chế để đảm bảo nghĩa vụ đóng thuế của mình.
Các trường hợp doanh nghiệp nợ thuế bị áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế được quy định tại Điều 124 Luật quản lý thuế 2019 như sau:
- Người nộp thuế có tiền thuế nợ quá 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp theo quy định.
- Người nộp thuế có tiền thuế nợ khi hết thời hạn gia hạn nộp tiền thuế.
- Người nộp thuế có tiền thuế nợ có hành vi phát tán tài sản hoặc bỏ trốn.
- Người nộp thuế không chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế theo thời hạn ghi trên quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế, trừ trường hợp được hoãn hoặc tạm đình chỉ thi hành quyết định xử phạt.
Qua đó, có thể thấy, sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hay sau khi hết thời hạn xử phạt hành chính mà doanh nghiệp nợ thuế vẫn không thực hiện nghĩa vụ đóng thuế của mình, có hành vi phát tán tài sản, bỏ trốn thì sẽ bị cơ quan có thẩm quyền về thuế sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về thuế
Một số, hình thức cưỡng chế mà cơ quan quản lý thuế có thể áp dụng đối với doanh nghiệp nợ thuế theo Điều 125 Luật quản lý Thuế 2019 bao gồm:
- Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; phong tỏa tài khoản;
- Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập;
- Dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
- Ngừng sử dụng hóa đơn;
- Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật;
- Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính về quản lý thuế do cơ quan, tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ;
- Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hành nghề.
Truy cứu trách nhiệm hình sự tội trốn thuế
Người có thẩm quyền xử phạt hành chính nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm có thể chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để truy cứu trách nhiệm hình sự về tội Trốn thuế theo quy định tại Điều 200 Bộ luật hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017). Cụ thể, trách nhiệm hình sự của tội danh này được quy định đối với cá nhân và tổ chức như sau:
Thứ nhất, Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây trốn thuế với số tiền từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196, 202, 250, 251, 253, 254, 304, 305, 306, 309 và 311 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của pháp luật;
- Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp;
- Không xuất hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hóa đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đã bán;
- Sử dụng hóa đơn, chứng từ không hợp pháp để hạch toán hàng hóa, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế làm giảm số tiền thuế phải nộp hoặc làm tăng số tiền thuế được miễn, số tiền thuế được giảm hoặc tăng số tiền thuế được khấu trừ, số tiền thuế được hoàn;
- Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn;
- Khai sai với thực tế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
- Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
- Câu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hóa, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 188 và Điều 189 của Bộ luật này;
- Sử dụng hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế không đúng mục đích quy định mà không khai báo việc chuyển đổi mục đích sử dụng với cơ quan quản lý thuế.
Thứ hai, Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
- Có tổ chức;
- Số tiền trốn thuế từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội 02 lần trở lên;
- Tái phạm nguy hiểm.
Thứ ba, Phạm tội trốn thuế với số tiền 1.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.500.000.000 đồng đến 4.500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
Thứ tư, Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Mặt khác, Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
- Thực hiện một trong các hành vi quy định tại khoản 1 Điều này trốn thuế với số tiền từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi trốn thuế hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 188, 189, 190, 191, 192, 193, 194, 195 và 196 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 300.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, d và đ khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 10.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;
- Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;
- Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.
Như vậy, nếu cá nhân, tổ chức nợ thuế mà có dấu hiệu tội phạm thì có thể bị cơ quan chức năng xác minh, điều tra và truy cứu cách nhiệm hình sự với các khung hình phạt như trên.
>>> Xem thêm: Trốn thuế bao nhiêu thì bị khởi tố hình sự, khung hình phạt
Tư vấn các vấn đề pháp lý về vi phạm thuế của doanh nghiệp
Luật sư chuyên môn giỏi lĩnh vực thuế doanh nghiệp sẽ hỗ trợ khách hàng:
- Tư vấn các quy định liên quan đến làm thủ tục hồ sơ khai thuế cho doanh nghiệp
- Tư vấn mức xử phạt đối với các vi phạm về nợ thuế của doanh nghiệp
- Tư vấn hành vi nợ thuế có dấu hiệu tội phạm theo quy định của pháp luật hình sự
- Luật sư tham gia vụ án với vai trò là người bào chữa cho khách hàng
- Luật sư đại diện theo ủy quyền giải quyết các vấn đề với cơ quan chức năng.
Tóm lại, doanh nghiệp nợ thuế có thể bị xử lý dưới các hình thức sau: cảnh cáo, phạt tiền, áp dụng biện pháp cưỡng chế. Trường hợp, hành vi nợ thuế có dấu hiệu tội phạm thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định. Nếu quý khách hàng vẫn còn thắc mắc thì có thể liên hệ Dịch vụ tư vấn pháp luật thuế qua điện thoại tổng đài 1900.633.716 để được tư vấn, hỗ trợ.
Một số bài viết liên quan thuế trong doanh nghiệp có thể bạn quan tâm: