Bản án dân sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ thời điểm nào?

Bản án dân sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật từ thời điểm ngay khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà bản án sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị. Đương sự muốn kháng cáo bản án sơ thẩm thì cần chuẩn bị hồ sơ, kháng cáo theo trình tự, thủ tục trong thời hạn quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015. Mời quý khách hàng cùng chúng tôi tìm hiểu trong bài viết dưới đây

Hiệu lực pháp luật của bản án dân sự sơ thẩm

Hiệu lực pháp luật của bản án dân sự sơ thẩm.

Quy định về nội dung của Bản án dân sự sơ thẩm

Nội dung của bản án dân sự sơ thẩm được quy định tại Điều 266 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015, như sau:

  1. Tòa án ra bản án nhân danh nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
  2. Bản án gồm có phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định và phần quyết định của Tòa án, cụ thể như sau:
  • Trong phần mở đầu phải ghi rõ tên Tòa án xét xử sơ thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số bản án và ngày tuyên án; họ, tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, Kiểm sát viên, người giám định, người phiên dịch; tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện; người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; đối tượng tranh chấp; số, ngày, tháng, năm của quyết định đưa vụ án ra xét xử; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
  • Trong phần nội dung vụ án và nhận định của Tòa án phải ghi yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, yêu cầu khởi kiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân; yêu cầu phản tố, đề nghị của bị đơn; yêu cầu độc lập, đề nghị của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Tòa án phải căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa để phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về các tình tiết của vụ án, những căn cứ pháp luật, nếu vụ án thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 4 của Bộ luật này thì còn phải căn cứ vào tập quán, tương tự pháp luật, những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự, án lệ hoặc lẽ công bằng, để chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu, đề nghị của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và giải quyết các vấn đề khác có liên quan;

  • Trong phần quyết định phải ghi rõ các căn cứ pháp luật, quyết định của Hội đồng xét xử về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án, về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, án phí, chi phí tố tụng và quyền kháng cáo đối với bản án; trường hợp có quyết định phải thi hành ngay thì phải ghi rõ quyết định đó.
  1. Khi xét xử lại vụ án mà bản án, quyết định đã bị hủy một phần hoặc toàn bộ theo quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm thì Tòa án phải giải quyết vấn đề tài sản, nghĩa vụ đã được thi hành (nếu có) theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật nhưng bị hủy và ghi rõ trong bản án.

Bố cục của bản án dân sự sơ thẩm như trên sẽ gồm có 03 phần, phần mở đầu, phần nội dung vụ án và nhận định, phần quyết định của tòa án.

>>> Xem thêm về: Giải quyết kháng cáo quá hạn trong tố tụng dân sự

Bản án dân sự sơ thẩm được giao cho đương sự như thế nào?

Theo khoản 21 Điều 70 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 thì các đương sự có quyền được cấp bản án dân sự sơ thẩm.

Thời hạn và phương thức giao bản án dân sự sơ thẩm cho đương sự được quy định tại Điều 269 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015:

  • Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày tuyên án, Tòa án phải giao hoặc gửi bản án cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.
  • Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng do tổ chức xã hội tham gia bảo vệ người tiêu dùng khởi kiện phải được niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án và công bố công khai trên một trong các báo hàng ngày của trung ương hoặc địa phương trong ba số liên tiếp.
  • Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến trách nhiệm bồi thường của Nhà nước phải được Tòa án cấp sơ thẩm gửi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bồi thường nhà nước.
  • Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án cấp sơ thẩm thông báo bằng văn bản kèm theo trích lục bản án cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định của Luật hộ tịch.
  • Thời hạn niêm yết, công bố, gửi bản án, thông báo quy định tại khoản này là 05 ngày làm việc, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
  • Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật của Tòa án được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ bản án, quyết định của Tòa án có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

Giao bản án cho đương sự.

Giao bản án cho đương sự.

Thời điểm bản án dân sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật

Căn cứ khoản 2 Điều 282 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có quy định như sau: Bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc những phần bản án sơ thẩm, quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm thì có hiệu lực pháp luật kể từ ngày hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị.

Thời hạn kháng cáo, kháng nghị của bản án dân sự sơ thẩm được quy định tại Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà thời hạn kháng cáo, kháng nghị có sự khác nhau. Ngay khi hết thời hạn kháng cáo kháng nghị nêu trên mà bản án dân sự sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị thì có hiệu lực pháp luật.

> > > Xem thêm: Thủ tục yêu cầu thi hành bản án dân sự có hiệu lực pháp luật.

Thủ tục kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm

Thời hạn kháng cáo

Thời hạn kháng cáo của Bản án dân sự sơ thẩm:

  • Thời hạn kháng cáo đối với bản án của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày tuyên án; đối với đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện không có mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
  • Đối với trường hợp đương sự, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khởi kiện đã tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt khi Tòa án tuyên án mà không có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày tuyên án.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Xem thêm: Thời hạn kháng cáo bản án hành chính sơ thẩm là bao lâu?

Hồ sơ chuẩn bị

Hồ sơ cần chuẩn bị để kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm:

  1. Đơn kháng cáo. Nội dung đơn kháng cáo cần có:
  • Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;
  • Tên, địa chỉ, số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người kháng cáo
  • Kháng cáo một phần hoặc toàn bộ bản án cấp sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật
  • Lý do của việc kháng cáo và yêu cầu của người kháng cáo
  • Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo
  1. Tài liệu, chứng cứ bổ sung (nếu có) để chứng minh cho kháng cáo của mình là có căn cứ và hợp pháp.
  2. Giấy tờ pháp lý của người kháng cáo.

Cơ sở pháp lý: khoản 1, khoản 8 Điều 272 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

> > > Xem thêm: Mẫu đơn kháng cáo dân sự mới nhất năm 2024, cách viết đơn kháng cáo.

Thủ tục kháng cáo

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ kháng cáo

Bước 2: Nộp hồ sơ kháng cáo: Nộp hồ sơ kháng cáo cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án

Bước 3: Tòa án kiểm tra đơn kháng cáo

Sau khi nhận được đơn kháng cáo, Tòa án cấp sơ thẩm phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn kháng cáo

Trường hợp đơn kháng cáo quá hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo trình bày rõ lý do và xuất trình tài liệu để chứng minh lý do nộp đơn kháng cáo trễ là chính đáng.

Trường hợp đơn kháng cáo chưa đúng quy định thì Tòa án cấp sơ thẩm yêu cầu người kháng cáo làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo

Tòa án sẽ trả lại đơn kháng cáo trong trường hợp sau đây:

  • Người kháng cáo không có quyền kháng cáo
  • Người kháng cáo không làm lại hoặc sửa đổi, bổ sung đơn kháng cáo theo yêu cầu của Tòa .
  • Trường hợp khác tại khoản 2 Điều 276 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Bước 4: Tòa án cấp sơ thẩm thông báo nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, thông báo về việc kháng cáo

Trong 10 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, người kháng cáo phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm và nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm. Hết thời hạn này mà người kháng cáo không nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm thì được coi là từ bỏ việc kháng cáo, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

Sau khi chấp nhận đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm phải thông báo ngay bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và đương sự có liên quan đến kháng cáo biết về việc kháng cáo kèm theo bản sao đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ bổ sung mà người kháng cáo gửi kèm đơn kháng cáo.

Bước 5: Tòa án cấp sơ thẩm gửi hồ sơ vụ án lên Tòa án cấp phúc thẩm

Trường hợp đơn kháng cáo hợp lệ, Tòa án cấp sơ thẩm gửi hồ sơ vụ án, đơn kháng cáo, tài liệu, chứng cứ liên quan lên Tòa án cấp phúc thẩm trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày hết hạn kháng cáo, người kháng cáo đã nộp cho Tòa án cấp sơ thẩm biên lai thu tiền tạm ứng án phí phúc thẩm.

Bước 6: Tòa án cấp phúc thẩm thụ lý

Ngay sau khi nhận được hồ sơ vụ án, kháng cáo, kháng nghị và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án cấp phúc thẩm phải vào sổ thụ lý.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Tòa án phải thông báo bằng văn bản cho các đương sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án và thông báo trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Cơ sở pháp lý: Điều 272, 274, 276, 277, 283, 285, 308 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

Thủ tục kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm.

Dịch vụ luật sư tư vấn quy định về bản án dân sự sơ thẩm

Luật sư hướng dẫn, hỗ trợ kháng cáo

Luật sư tư vấn các quy định về bản án dân sự sơ thẩm

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý về hiệu lực của bán án dân sự sơ thẩm
  • Tư vấn vấn đề liên quan đến kháng cáo bản án dân sự sơ thẩm
  • Tư vấn, hỗ trợ làm đơn xin trích lục bản án sơ thẩm, đơn kháng cáo, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có)
  • Luật sư tham gia trực tiếp nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp cho khách hàng tại phiên tòa.
  • Tư vấn chi tiết, cụ thể về trình tự, thủ tục kháng cáo và các lưu ý cần thiết trong quá trình kháng cáo.

Như vậy, bản án dân sự sơ thẩm có hiệu lực pháp luật sau khi hết thời hạn kháng cáo, kháng nghị mà bản án dân sự sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị. Trong lúc đọc bài viết, quý khách hàng có vướng mắc nào liên quan đến bản án sơ thẩm dân sự hay có mong muốn hỗ trợ thực hiện kháng cáo thì hãy liên hệ chúng tôi qua hotline: 1900633716 để được Luật sư tư vấn luật dân sự của Luật L24H hỗ trợ tư vấn kịp thơi

Scores: 4.9 (44 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật L24H

Chức vụ: Văn Phòng Luật Sư L24H

Lĩnh vực tư vấn: Cung cấp dịch vụ tư vấn pháp luật trực tuyến miễn phí qua điện thoại tổng đài 1900.633716. Dịch vụ luật sư đất đai, doanh nghiệp, bào chữa, hình sự, ly hôn, dân sự, Luật sư tranh tụng, tố tụng tại Tòa án

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 9 năm

Tổng số bài viết: 207 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716