Tư vấn giải quyết tài sản trong tài khoản ngân hàng khi ly hôn

Giải quyết tài sản trong tài khoản ngân hàng khi ly hôn là một vấn đề được nhiều người quan tâm trong giai đoạn ly hôn. Các vấn đề như nguyên tắc chia tài sản chung, tài sản riêng trong ngân hàng khi ly hôn, hồ sơ và thủ tục cùng các vấn đề khác sẽ được làm rõ trong bài viết sau đây. Bài viết sẽ có được các thông tin cần thiết và cung cấp các dịch vụ tư vấn nếu bạn đọc cần hỗ trợ.

Giải quyết tài sản trong tài khoản ngân hàng khi ly hôn

Giải quyết tài sản trong tài khoản ngân hàng khi ly hôn

Nguyên tắc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

  • Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
  • Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
  • Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
  • Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
  • Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng;
  • Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch;
  • Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này;
  • Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác;
  • Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Chia tài sản chung khi ly hôn trong một số trường hợp:

Trường hợp thứ nhất: Chia tài sản trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình

 Căn cứ điều 61 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 được quy định như sau:

  • Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà ly hôn, nếu tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình không xác định được thì vợ hoặc chồng được chia một phần trong khối tài sản chung của gia đình căn cứ vào công sức đóng góp của vợ chồng vào việc tạo lập, duy trì, phát triển khối tài sản chung cũng như vào đời sống chung của gia đình. Việc chia một phần trong khối tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận với gia đình; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.
  • Trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà tài sản của vợ chồng trong khối tài sản chung của gia đình có thể xác định được theo phần thì khi ly hôn, phần tài sản của vợ chồng được trích ra từ khối tài sản chung đó để chia theo quy định tại Điều 59 của Luật nhân và gia đình 2014.

Trường hợp thứ hai: Chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn

Căn cứ điều 62 của Luật hôn nhân và gia đình 2014 được quy định như sau:

  • Quyền sử dụng đất là tài sản riêng của bên nào thì khi ly hôn vẫn thuộc về bên đó.
  • Việc chia quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn được thực hiện như sau:

Trong trường hợp chỉ một bên có nhu cầu và có điều kiện trực tiếp sử dụng đất thì bên đó được tiếp tục sử dụng nhưng phải thanh toán cho bên kia phần giá trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình mà không có quyền sử dụng đất chung với hộ gia đình thì khi ly hôn quyền lợi của bên không có quyền sử dụng đất và không tiếp tục sống chung với gia đình được giải quyết theo quy định tại Điều 61 hôn nhân và gia đình 2014.

Trường hợp thứ ba: Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

Căn cứ Điều 64 Luật Hôn nhân gia đình 2014 thì vợ, chồng đang thực hiện hoạt động kinh doanh liên quan đến tài sản chung có quyền được nhận tài sản đó và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản mà họ được hưởng, trừ trường hợp pháp luật về kinh doanh có quy định khác.

>>>Xem thêm: Nguyên tắc chia tài sản chung vợ chồng khi ly hôn mới nhất 2024

Hướng xử lý tài sản trong tài khoản ngân hàng khi vợ chồng ly hôn

Căn cứ các quy định về phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn cũng như các nguyên tắc phân chia tài sản vợ chồng khi ly hôn được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình 2014 thì việc chia tài sản trong tài khoản ngân hàng khi ly hôn được thực hiện như sau:

  • Nếu tài sản trong ngân hàng là tài sản có trước thời kỳ hôn nhân của vợ hoặc chồng, nghĩa là tài sản riêng của vợ hoặc chồng thì khi ly hôn tài sản này không thuộc trường hợp phải phân chia cho người còn lại trong ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
  • Nếu tài sản trong ngân hàng hình thành trong thời kỳ hôn nhân thì về nguyên tắc nếu vợ chồng không chứng minh được phần tài sản này là tài sản riêng thì vẫn được tiến hành phân chia khi ly hôn.

Cơ sở pháp lý: Mục 3 Chương III và Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình 2014

Thủ tục và giấy tờ cần thiết khi có yêu cầu ly hôn

Hồ sơ

  • Đơn xin ly hôn
  • Chứng cứ liên quan đến tài sản tranh chấp
  • Bản chính giấy chứng nhận kết hôn (nếu có). Trong trường hợp mất giấy chứng nhận kết hôn thì nộp bản sao có xác nhận sao y bản chính của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
  • Bản sao giấy khai sinh con (nếu đã có con)
  • Bản sao chứng từ, tài liệu về quyền sở hữu tài sản (nếu có)
  • Đối với những trường hợp ly hôn có yếu tố nước ngoài, cần cung cấp tài liệu chứng minh một bên đang ở nước ngoài

Thủ tục

Bước 1: Bên nguyên đơn nộp hồ sơ khởi kiện về việc xin ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi bị đơn đang cư trú, làm việc.

Đối với trường hợp đã kết hôn có yếu tố nước ngoài  và rắc rối thủ tục khi ly hôn, chẳng hạn như phải có ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước CHXHCN Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án nước ngoài thì phải nộp đơn ở TAND cấp tỉnh. Căn cứ theo Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 2: Tiếp nhận và xử lý đơn

Nếu không vi phạm các điều tại 192 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thi trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

Bước 3 Thẩm phán xem xét đơn và ra quyết định

Trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn khởi kiện và Tòa sẽ ra các quyết định sau đây:

  • Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
  • Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định;
  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

Căn cứ theo Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 4: Thông báo tạm ứng án phí

Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Căn cứ theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 5: Thụ lý vụ án

  • Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Căn cứ theo Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Bước 6: Chuẩn bị xét xử

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:

  • Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
  • Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
  • Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
  • Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
  • Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn.

Theo Điều 203 khoản 2 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015

Bước 7: Mở phiên Tòa sơ thẩm

Phiên tòa sơ thẩm phải được tiến hành đúng thời gian, địa điểm đã được ghi trong quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc trong giấy báo mở lại phiên tòa trong trường hợp phải hoãn phiên tòa.

Căn cứ theo Điều 222 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015.

Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn

Giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn

Luật sư tư vấn về việc giải quyết tài sản trong ngân hàng khi ly hôn

Nội dung tư vấn

Chúng tôi được đánh giá là đơn vị tư vấn pháp luật hàng đầu, đảm bảo cung cấp thông tin pháp lý nhanh chóng, chính xác liên quan đến mọi thắc mắc liên quan đến lĩnh vực hôn nhân gia đình.

  • Tư vấn quyền ly hôn, điều kiện ly hôn đơn phương, thuận tình
  • Tư vấn thủ tục ly hôn đơn phương, ly hôn thuận tình
  • Tư vấn chia tài sản ly hôn bao gồm tài sản là nhà đất, phương tiện giao thông, tiền trong ngân hàng….
  • Tư vấn xác định tài sản riêng, tài sản chung khi ly hôn
  • Xác định phân chia phần tài sản trong ngân hàng khi ly hôn
  • Đại diện tham gia tố tụng giải quyết tranh chấp ly hôn chia tài sản

>>> Xem thêm: Dịch vụ Soạn thảo thỏa thuận chia tài sản chung sau ly hôn

Luật sư hướng dẫn thực hiện thủ tục ly hôn

Luật sư hướng dẫn thực hiện thủ tục ly hôn

Phí dịch vụ tư vấn

Chi phí cho dịch vụ luật sư hôn nhân gia đình phụ thuộc vào mức độ phức tạp của vụ kiện, kinh nghiệm và uy tín của luật sư, cũng như thời gian giải quyết vụ việc.

  • Phí luật sư tư vấn ly hôn chuyên sâu là 1.000.000đ/giờ (phí sẽ được khấu trừ trong trường hợp khách hàng ký hợp đồng dịch vụ pháp lý với công ty)
  • Phí ly hôn thuận tình giải quyết nhanh trong ngày – tùy khu vực liên hệ nhận báo giá
  • Phí ly hôn đơn phương trọn gói – tùy vụ việc liên hệ nhận báo giá
  • Phí ly hôn có yếu tố nước ngoài – tùy vụ việc liên hệ nhận báo giá
  • Phí ly hôn có tranh chấp tài sản, giành quyền nuôi con – tùy vụ việc liên hệ nhận báo giá
  • Phí kết theo kết quả, hợp đồng thỏa thuận hai bên.
  • Phí theo phạm vi công việc, soạn đơn, nhận ủy quyền nộp hồ sơ, tranh tụng tại tòa án..

Khi sử dụng dịch vụ của chúng tôi quý khách hàng hoàn toàn không phải lo về giá cả cũng như chất lượng dịch vụ, vì chúng tôi cam kết luôn đặt quyền lợi khách hàng trên hết, mang đến cho khách hàng sự trải nghiệm dịch vụ tốt nhất với mức giá phải chăng. Nếu quý khách hàng có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ tư vấn giải quyết tranh chấp tài sản khi ly hôn, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua hotline 1900633716 để được luật sư hôn nhân và gia đình hỗ trợ tư vấn.

Scores: 4.7 (23 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,855 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716