Trường hợp tòa án được xét xử vắng mặt bị đơn

Xét xử vắng mặt bị đơntrường hợp tòa án tiến hành phiên tòa xét xử mà không có sự tham gia của bị đơn hoặc người đại diện của họ. Theo Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, Tòa án chỉ được xét xử vắng mặt bị đơn khi có một trong các điều kiện nhất định. Việc xét xử vắng mặt bị đơn không tuân thủ các quy định trên là vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng và ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của bị đơn. Để làm rõ hơn về “Trường hợp tòa án được xét xử vắng mặt bị đơn” Tôi xin gửi bạn thông qua bài viết này.

Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn

Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn

Quy định pháp luật về sự có mặt của bị đơn ở phiên toà

Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất

Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Cụ thể như sau:

Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

Như vậy nếu Toà án triệu tập lần đầu mà có đương sự vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên tòa, trừ khi có đơn đề nghị xét xử vắng mặt

Toà án triệu tập hợp lệ lần thứ hai

Đối với việc Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì xử lý như sau:

  • Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại theo quy định của pháp luật;
  • Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu phản tố đó theo quy định của pháp luật;
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;
  • Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

Như vậy, đối chiếu quy định nêu trên thì bị đơn được phép vắng mặt tối đa 2 lần theo yêu cầu triệu tập hợp lệ của Tòa án.

Cơ sở pháp lý: Điều 227 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Bị đơn vắng mặt thì trường hợp nào Tòa án được xét xử vắng mặt

Tòa án được xét xử vắng mặt bị đơn

Tòa án được xét xử vắng mặt bị đơn

Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, bị đơn phải có mặt, hoặc có thể ủy quyền cho người khác thay bị đơn tham gia phiên tòa. Nếu bị đơn không tham gia được và không có người đại diện tham gia, nhưng có đơn xin xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên tòa mà không có sự có mặt của bị đơn.

Khi Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nếu bị đơn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử trong trường hợp sau:

  • Bị đơn không có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa;
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa nhưng có đơn đề nghị xét xử vắng mặt;
  • Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa nhưng không có đơn đề nghị xét xử vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử và đình chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn.

“Sự kiện bất khả kháng” theo quy định tại Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 (BLDS 2015) là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.

Còn “trở ngại khách quan” là những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động làm cho người bị kiện không thể thực hiện được việc tham dự phiên tòa của mình, trong đó những trở ngại do hoàn cảnh khách quan tác động có thể là: thiên tai, địch họa, nhu cầu chiến đấu, phục vụ chiến đấu…

Cơ sở pháp lý:Khoản 2, Điều 227,  Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015

Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm vụ án dân sự

Tại Điều 233 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa như sau:

Thời hạn hoãn phiên tòa và quyết định hoãn phiên tòa

  • Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên tòa trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 56, khoản 2 Điều 62, khoản 2 Điều 84, Điều 227, khoản 2 Điều 229, khoản 2 Điều 230, khoản 2 Điều 231 và Điều 241 của Bộ luật này. Thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.
  • Quyết định hoãn phiên tòa phải có các nội dung chính sau đây: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên Tòa án và họ, tên những người tiến hành tố tụng; Vụ án được đưa ra xét xử; Lý do của việc hoãn phiên tòa; Thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.
  • Quyết định hoãn phiên tòa phải được chủ tọa phiên tòa thay mặt Hội đồng xét xử ký tên và thông báo công khai tại phiên tòa; đối với người vắng mặt thì Tòa án gửi ngay cho họ quyết định đó, đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp.
  • Trường hợp sau khi hoãn phiên tòa mà Tòa án không thể mở lại phiên tòa đúng thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa ghi trong quyết định hoãn phiên tòa thì Tòa án phải thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp và những người tham gia tố tụng về thời gian, địa điểm mở lại phiên tòa.

Như vậy, theo quy định hiện nay, thời hạn hoãn phiên tòa là không quá 01 tháng, đối với phiên tòa xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn là không quá 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Luật sư tư vấn thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm vụ án dân sự

Tư vấn thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm vụ án dân sự

Tư vấn thủ tục kháng cáo bản án sơ thẩm vụ án dân sự

>>> Xem thêm: Dịch vụ luật sư tranh tụng

Trên đây là những thông tin cần thiết về các trường hợp tòa án xét xử vắng mặt bị đơn. Bị đơn phải nắm rõ quy định pháp luật trong trường hợp có sự vắng mặt tại phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ việc. Nếu còn thắc mắc về bài viết cần tôi tư vấn luật dân sự, xin vui lòng liên hệ đến Hotline: 1900.633.716 để được tư vẫn hỗ trợ kỹ hơn.

Scores: 5 (18 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,925 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716