Thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự, Căn cứ để kháng nghị

Giám đốc thẩm vụ án hình sự là việc xem xét lại bản án hoặc quyết định của Tòa án đã có hiệu lực nhưng bị kháng nghị. Thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự được thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Dưới đây là những nội dung giải đáp liên quan đến vấn đề thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự mà Luật L24H xin cung cấp đến quý khách hàng.

Thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự

Thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự

Giám đốc thẩm là gì?

Căn cứ tại Điều 370 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 ( BLTTHS 2015 ) quy định: Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

>>> Tham khảo thêm về: Giám đốc thẩm là gì?

Đối tượng kháng nghị giám đốc thẩm

Đối tượng kháng nghị giám đốc thẩm là bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng  phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.

(Cơ sở pháp lý: Điều 370 BLTTHS 2015).

Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Theo căn cứ được quy định tại Điều 373 BLTTHS 2015:

  • Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
  • Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
  • Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

Như vậy, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao là những người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.

Người có quyền kháng nghị giám đốc thẩm

Người có quyền kháng nghị giám đốc thẩm

Căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm

Căn cứ tại Điều 371 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm khi có một trong các căn cứ:

  • Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án không phù hợp với những tình tiết khách quan của vụ án;
  • Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án;
  • Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.

Cơ sở để Tòa án có thẩm quyền mở phiên tòa giám đốc thẩm là kháng nghị giám đốc thẩm, bởi vì tính chất của giám đốc thẩm là xem xét lại bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực nhưng vi phạm pháp luật.

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Căn cứ tại Điều 379 BLTTHS 2015 về thời hạn kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm như sau:

  • Việc kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án chỉ được tiến hành trong thời hạn 01 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
  • Việc kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án có thể được tiến hành bất cứ lúc nào, cả trong trường hợp người bị kết án đã chết mà cần minh oan cho họ.
  • Việc kháng nghị về dân sự trong vụ án hình sự đối với đương sự được thực hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
  • Nếu không có căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm thì người có quyền kháng nghị phải trả lời bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị biết rõ lý do của việc không kháng nghị.

Dựa vào những quy định trên thì thời hạn kháng nghị có hai trường hợp là kháng nghị theo hướng không có lợi cho người bị kết án và kháng nghị theo hướng có lợi cho người bị kết án.

Thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự

Thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự được thực hiện như sau:

Bước 1: Thông báo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật cần xét lại theo thủ tục giám đốc thẩm

  • Khi phát hiện vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo bằng văn bản hoặc trình bày trực tiếp với người có thẩm quyền kháng nghị hoặc với Tòa án, Viện kiểm sát nơi gần nhất kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có).
  • Văn bản thông báo có các nội dung chính: Ngày, tháng, năm; Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân thông báo; Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị phát hiện có vi phạm pháp luật; Nội dung vi phạm pháp luật được phát hiện; Kiến nghị người có thẩm quyền xem xét kháng nghị.

Bước 2: Tiếp nhận thông báo

  • Khi nhận được thông báo bằng văn bản thì Tòa án, Viện kiểm sát phải vào sổ nhận thông báo.
  • Khi người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân trình bày trực tiếp về vi phạm pháp luật trong bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản; nếu người thông báo cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật thì Tòa án, Viện kiểm sát phải lập biên bản thu giữ. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 133 của Bộ luật này.
  • Tòa án, Viện kiểm sát đã nhận thông báo, lập biên bản phải gửi ngay thông báo, biên bản kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có) cho người có thẩm quyền kháng nghị và thông báo bằng văn bản cho người bị kết án, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã kiến nghị, đề nghị biết.

Bước 3: Chuyển hồ sơ vụ án để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm

Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được văn bản yêu cầu, Tòa án đang quản lý hồ sơ vụ án phải chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án, Viện kiểm sát đã yêu cầu.

Bước 4: Ra Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm

Khi xác định có căn cứ kháng nghị giám đốc thẩm thì người có thẩm quyền kháng nghị giám đốc thẩm ra quyết định kháng nghị giám đốc thẩm. Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm có các nội dung chính sau đây:

  • Số, ngày, tháng, năm của quyết định;
  • Người có thẩm quyền ra quyết định;
  • Số, ngày, tháng, năm của bản án, quyết định bị kháng nghị;
  • Nhận xét, phân tích những vi phạm pháp luật, sai lầm của bản án, quyết định bị kháng nghị;
  • Căn cứ pháp luật để quyết định kháng nghị;
  • Quyết định kháng nghị toàn bộ hay một phần bản án, quyết định;
  • Tên của Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm vụ án;
  • Yêu cầu của người kháng nghị.

Quyết định kháng nghị giám đốc thẩm phải gửi ngay cho Tòa án đã ra bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị, người bị kết án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền và những người khác có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến nội dung kháng nghị.

Bước 5: Mở phiên tòa giám đốc thẩm

  • Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán là thành viên Hội đồng giám đốc thẩm làm bản thuyết trình về vụ án. Bản thuyết trình tóm tắt nội dung vụ án và các bản án, quyết định của các cấp Tòa án, nội dung của kháng nghị.
  • Bản thuyết trình và các tài liệu có liên quan phải gửi cho các thành viên Hội đồng giám đốc thẩm chậm nhất là 07 ngày trước ngày mở phiên tòa giám đốc thẩm.
  • Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày nhận được quyết định kháng nghị kèm theo hồ sơ vụ án, Tòa án có thẩm quyền giám đốc thẩm phải mở phiên tòa.

Bước 6: Hội đồng giám đốc thẩm ra quyết định

Sau phiên tòa giám đốc thẩm vụ án hình sự, Hội đồng giám đốc thẩm ra một trong các quyết định sau:

  • Không chấp nhận kháng nghị và giữ nguyên bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị.
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và giữ nguyên bản án, quyết định đúng pháp luật của Tòa án cấp sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm bị hủy, sửa không đúng pháp luật.
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật để điều tra lại hoặc xét xử lại.
  • Hủy bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và đình chỉ vụ án.
  • Sửa bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
  • Đình chỉ xét xử giám đốc thẩm.

Quyết định của Hội đồng giám đốc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày ra quyết định.

(Cơ sở pháp lý: Điều 374, Điều 375, Điều 376, Điều 378, Điều 380, Điều 384, Điều 385, Điều 388 BLTTHS 2015).

>>>Xem thêm: Quyết định giám đốc thẩm vụ án hình sự có hiệu lực khi nào.

Luật sư tư vấn thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự

Luật L24H sẽ cung cấp các dịch vụ luật sư liên quan đến tư vấn về thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sư:

  • Tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan đến thủ tục giám đốc thẩm;
  • Luật sư hỗ trợ làm đơn đề nghị kháng nghị bản án, quyết định của tòa án đã có hiệu lực pháp luật trong vụ án hình sự;
  • Luật sư tham gia tố tụng tại phiên tòa;
  • Tư vấn về thẩm quyền kháng nghị và cách thức đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị;
  • Tư vấn, hướng dẫn và hỗ trợ khách hàng trong việc gửi cho người có thẩm quyền cũng như việc thu thập tài liệu chứng cứ phù hợp kèm theo.
  • Tư vấn soạn thảo đơn đề nghị xem xét theo thủ tục giám đốc thẩm.

>>>Xem thêm: Dịch vụ Luật sư hình sự

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục

Thời hạn kháng nghị theo thủ tục

Trên đây là những nội dung cơ bản nhất về thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự và căn cứ kháng nghị. Nếu trong quá trình tìm hiểu còn có vấn đề cần giải đáp và cần Luật sư tư vấn luật hình sự giải đáp chi tiết, bạn có thể liên hệ trực tiếp đến số điện thoại 1900633716 để được luật sư hình sự hỗ trợ giải đáp trực tuyến miễn phí.

Scores: 5 (24 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Thạc sĩ - Luật sư Phan Mạnh Thăng

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Thạc sỹ kinh tế Luật - Trường đại học Luật TP.HCM

Số năm kinh nghiệm thực tế: 12 năm

Tổng số bài viết: 2 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716