Phải làm gì khi không đồng ý với kết luận giám định thương tích?

Làm gì khi không đồng ý với kết luận giám định thương tích xảy ra khi kết quả giám định bị coi là không đúng với sự thật khách quan. Kết luận giám định pháp y sai có thể dẫn đến đến oan sai hoặc bỏ lọt tội phạm, do đó thủ tục giám định lại, khiếu nại kết quả giám định sẽ mang lại kết quả vô cùng quan trọng trong tố tụng hình sự. Theo dõi bài viết sau để có thể hiểu rõ hơn về công việc phải thực hiện khi không đồng ý với kết luận giám định.

Không đồng ý với kết luận giám định thương tật

Không đồng ý với kết luận giám định thương tật

Quy định của pháp luật về giám định lại, giám định bổ sung

Trong trường hợp nào được giám định lại, giám định bổ sung

Việc giám định lại được tiến hành trong trường hợp:

  • Nếu xét thấy nội dung kết luận giám định thương tật chưa rõ ràng, đầy đủ hoặc có căn cứ cho rằng không chính xác
  • Khi phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có kết luận giám định trước đó
  • Trong trường hợp đặc biệt, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định.

Cơ sở pháp lý: Điều 210, khoản 1 Điều 211 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015; Khoản 1 Điều 29, Khoản 2 Điều 30 Luật Giám định tư pháp 2012, sửa đổi bổ sung 2020

Việc giám định bổ sung được tiến hành trong trường hợp:

  • Nội dung kết luận giám định chưa rõ, chưa đầy đủ
  • Khi phát sinh vấn đề mới cần phải giám định liên quan đến tình tiết của vụ án đã có kết luận giám định trước đó.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 210 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Vì vậy, trong trường hợp xét thấy nội dung kết luận giám định chưa khách quan, rõ ràng thì người bị gây thương tích hoặc đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định lại.

Chủ thể có thẩm quyền đề nghị giám định lại

Người yêu cầu giám định là người có quyền tự mình yêu cầu giám định sau khi đã đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định mà không được chấp nhận,  Người có quyền tự mình yêu cầu giám định bao gồm:

  • Đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính;
  • Nguyên đơn dân sự;
  • Bị đơn dân sự;
  • Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc yêu cầu giám định liên quan đến việc xác định trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo.

Người yêu cầu giám định tư pháp có quyền yêu cầu cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng trưng cầu giám định lại.

Cơ sở pháp lý: Khoản 3 Điều 2; khoản 2 Điều 22 Luật Giám định tư pháp 2012, sửa đổi bổ sung 2020

Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định lại

Cơ quan có thẩm quyền trưng cầu giám định lại bao gồm:

  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm cơ quan tiến hành tố tụng và cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.
  • Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng gồm người tiến hành tố tụng và người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Cơ sở pháp lý: Điểm d, khoản 2 Điều 22 Luật Giám định tư pháp 2012, sửa đổi bổ sung 2020; điểm a, b khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Cơ quan tiến hành tố tụng bao gồm:

  • Cơ quan điều tra
  • Viện kiểm sát
  • Tòa án

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 34 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra bao gồm:

  • Các cơ quan của Bộ đội biên phòng;
  • Các cơ quan của Hải quan;
  • Các cơ quan của Kiểm lâm;
  • Các cơ quan của lực lượng Cảnh sát biển;
  • Các cơ quan của Kiểm ngư;
  • Các cơ quan của Công an nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra;
  • Các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra.

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra, Điều tra viên, Cán bộ điều tra;
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án, Thẩm tra viên.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 34 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra gồm:

  • Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Bộ đội biên phòng gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục trinh sát biên phòng; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục phòng, chống ma túy và tội phạm; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống ma túy và tội phạm; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Bộ đội biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Đồn trưởng, Phó Đồn trưởng Đồn biên phòng; Chỉ huy trưởng, Phó Chỉ huy trưởng Biên phòng Cửa khẩu cảng;
  • Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Hải quan gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục điều tra chống buôn lậu; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục kiểm tra sau thông quan; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, liên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Hải quan cửa khẩu;
  • Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm lâm gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm lâm; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm; Hạt trưởng, Phó Hạt trưởng Hạt Kiểm lâm;
  • Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của lực lượng Cảnh sát biển gồm Tư lệnh, Phó Tư lệnh Cảnh sát biển; Tư lệnh vùng, Phó Tư lệnh vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn trưởng, Phó Đoàn trưởng Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy; Hải đoàn trưởng, Phó Hải đoàn trưởng; Hải đội trưởng, Phó Hải đội trưởng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội nghiệp vụ Cảnh sát biển;
  • Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Kiểm ngư gồm Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Kiểm ngư; Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng Chi cục Kiểm ngư vùng;
  • Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong Công an nhân dân gồm Giám đốc, Phó giám đốc Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy; Cục trưởng, Phó Cục trưởng, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của Công an nhân dân, Giám thị, Phó Giám thị Trại giam theo quy định của Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự;
  • Người được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra của các cơ quan khác trong Quân đội nhân dân gồm Giám thị, Phó Giám thị Trại giam; Thủ trưởng đơn vị độc lập cấp trung đoàn và tương đương.
  • Cán bộ điều tra thuộc các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều 35.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 35 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015

Trong những trường hợp đặc biệt thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quyết định về việc giám định lại sau khi đã có kết luận của Hội đồng giám định. Việc giám định lại trong trường hợp đặc biệt phải do Hội đồng mới thực hiện, những người đã tham gia giám định trước đó không được giám định lại

Cơ sở pháp lý: Điểm d, khoản 2 Điều 22 Luật Giám định tư pháp 2012, sửa đổi bổ sung 2020; Điều 34; Điều 212 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015.

>>> Xem thêm: Giám định thương tích ở đâu

Trình tự, thủ tục khiếu nại kết luận giám định thương tích

Hồ sơ

Hồ sơ cần thiết cho việc giám định lại trong vụ án hình sự bao gồm:

  • Văn bản yêu cầu giám định;
  • Đối tượng giám định, các tài liệu, đồ vật có liên quan (nếu có)
  • Bản sao giấy tờ chứng minh mình là đương sự trong vụ việc dân sự, vụ án hành chính, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc người đại diện hợp pháp

Cơ sở pháp lý: Khoản 1 Điều 26 Luật Giám định tư pháp 2012, sửa đổi bổ sung 2020

Văn bản yêu cầu giám định tư pháp phải có các nội dung sau đây:

  • Tên tổ chức hoặc họ, tên người yêu cầu giám định;
  • Nội dung yêu cầu giám định;
  • Tên và đặc điểm của đối tượng giám định;
  • Tên tài liệu có liên quan hoặc mẫu so sánh gửi kèm theo (nếu có);
  • Ngày, tháng, năm yêu cầu giám định và thời hạn trả kết luận giám định;
  • Chữ ký, họ, tên người yêu cầu giám định.

Cơ sở pháp lý: Khoản 2 Điều 26 Luật Giám định tư pháp 2012, sửa đổi bổ sung 2020

Trình tự thực hiện

Để có thể giám định lại trong vụ án hình sự sẽ tiến hành thủ tục đề nghị giám định lại tỷ lệ thương tích trong vụ án hình sự:

  • Khi vụ án đang trong giai đoạn khởi tố, điều tra, truy tố thì người yêu cầu giám định lại trình bày ý kiến của mình về kết luận giám định tới Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát theo quy định tại Điều 214 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị giám định lại thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải xem xét, ra quyết định trưng cầu giám định và trong vòng 07 ngày kể từ ngày nhận được kết luận giám định thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải thông báo kết luận giám định cho các bên liên quan.
  • Khi vụ án đang trong giai đoạn xét xử, tại phiên tòa bạn có thể yêu cầu giám định lại và Hội đồng xét xử lúc này sẽ ra quyết định giám định lại hay không căn cứ theo Điều 316 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015.
  • Khi Hội đồng xét xử, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát đồng ý với việc yêu cầu giám định lại thì chi phí giám định sẽ do cơ quan tiến hành tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự thực hiện thanh toán chi phí giám định dựa trên Điều 6 và Điều 8 Pháp lệnh số 02/2012/UBTVQH13.

Thủ tục khiếu nại kết luận giám định

Thủ tục khiếu nại kết luận giám định

Luật sư tư vấn khiếu nại kết luận giám định thương tích

Văn phòng Luật sư Luật L24H cung cấp dịch vụ tư vấn giám định lại, công việc cụ thể như sau:

  • Tư vấn quy định pháp luật về giám định tư pháp và tính cần thiết của việc giám định
  • Tư vấn các trường hợp giám định bắt buộc và giám định theo yêu cầu;
  • Tư vấn thẩm quyền quyết định trưng cầu giám định;
  • Tư vấn chủ thể có quyền đề nghị trưng cầu giám định, thời hạn giải quyết đề nghị và quyền tự yêu cầu giám định;
  • Tư vấn về thời hạn giám định, chi phí giám định;
  • Tư vấn quyền đề nghị giám định lại, giám định bổ sung;
  • Tư vấn tính pháp lý của chứng thư giám định;
  • Soạn thảo đơn đề nghị với đầy đủ căn cứ và cơ sở pháp lý, chứng minh tính cần thiết của đề nghị giám định lại, giám định bổ sung;
  • Tư vấn phương thức nộp đơn và cách thức làm việc với cơ quan có thẩm quyền.
  • Tư vấn pháp luật trong trong lĩnh vực hình sự;
  • Tư vấn cho quý khách hàng về những điều kiện, quy định pháp luật liên quan;
  • Tư vấn, giải quyết các vấn đề khác phát sinh khác theo thỏa thuận và yêu cầu của các bên;
  • Trực tiếp tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong các vụ án hình sự.

Luật sư tư vấn khiếu nại kết luận giám định

Luật sư tư vấn khiếu nại kết luận giám định

Kết luận giám định là một trong những căn cứ để các cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng xem xét và quyết định khi giải quyết vụ án. Do đó, nếu nhận thấy kết luận giám định sai, các đương sự có quyền đề nghị giám định lại với cơ quan có thẩm quyền để vụ án được tiến hành một cách khách quan và đúng pháp luật. Hãy gọi ngay đến Luật L24H qua hotline 1900.633.716 nếu có bất kỳ thắc mắc nào cần tư vấn luật hình sự và giải đáp.

Một số bài viết liên quan giám định thương tật có thể bạn đọc quan tâm:

Scores: 4.7 (28 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,833 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716