Giám định thương tật bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố hình sự

Giám định thương tật bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố là một trong những căn cứ quan trọng để cơ quan có thẩm quyền ra quyết định khởi tố. Bài viết dưới đây của Luật L24H sẽ giúp Quý khách hiểu thêm về giám định thương tật trong hình sự và người bị thươngtỷ lệ bao nhiêu phần trăm thương tật thì bị khởi tố về hành vi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

Giám định thương tật bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố

Giám định thương tật bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố

Gây thương tật bao nhiêu phần trăm thì bị khởi tố hình sự

Trước hết, căn cứ Điều 134 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 hành vi cố ý gây thương tích mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên thì bị khởi tố hình sự

Tỷ lệ thương tích dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau thì cũng bị khởi tố hình sự:

  • Dùng hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn gây nguy hại cho 02 người trở lên;
  • Dùng a-xít hoặc hóa chất nguy hiểm;
  • Gây thương tích đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người không có khả năng tự vệ;
  • Gây thương tích đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
  • Có tổ chức;
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
  • Gây thương tích khi đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
  • Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
  • Có tính chất côn đồ;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

Ngoài những trường hợp trên thì hành vi cố ý gây thương tích dưới 11% sẽ bị xử phạt hành chính tội cố ý gây thương tích.

Cách xác định tỷ lệ thương tật

Thông tư 22/2019/TT-BYT quy định tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần hướng dẫn cách xác định tỷ lệ % tổn thương cơ thể (TTCT) được tính theo phương pháp cộng như sau:

Tổng tỷ lệ % tổn thương = T1 + T2 + T3 +…+ Tn

Trong đó:

  • T1: Được xác định là tỷ lệ % TTCT của TTCT thứ nhất.
  • T2: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ hai. T2= (100 – T1) x tỷ lệ % TTCT thứ 2/100.
  • T3: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ ba. T3= (100 – T1 – T2) x tỷ lệ % TTCT thứ 3/100.
  • Tn: Tỷ lệ % TTCT của tổn thương thứ n.

Tn= {100 – T1 – T2 – T3 – … – T(n-1)} x tỷ lệ % TTCT thứ n/100.

Thông tư 22/2019/TT-BYT còn ban hành kèm theo bảng tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể hay tổn hại sức khỏe sau đây được gọi chung là tỷ lệ % TTCT.

Thông tư 22/2019/TT-BYT: Tỷ lệ % TTCT do thương tích sử dụng trong giám định pháp y

Bảng 1 – Thông tư 22/2019/TT-BYT: Tỷ lệ % TTCT do thương tích sử dụng trong giám định pháp y

Trình tự, thủ tục giám định thương tật

Bước 1: Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định trưng cầu giám định.

  • Trường hợp cá nhân khi bị gây thương tích hoặc tổn hại về sức khỏe là một trong những trường hợp bắt buộc phải được trưng cầu giám định theo quy định tại Điều 206 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015.
  • Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng theo quy định tại Điều 34 Bộ luật tố tụng hình sự gồm: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, tòa án.

Bước 2: Tiếp nhận và thực hiện giám định theo yêu cầu.

  • Tổ chức được yêu cầu giám định có trách nhiệm giám định thương tật trong thời gian không quá 9 ngày kể từ ngày nhận được quyết định trưng cầu hoặc yêu cầu giám định (Khoản 1 Điều 208 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015).
  • Nếu trong thời hạn này không giám định được thì phải kịp thời thông báo cho cơ quan trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do.

Bước 3: Thông báo kết quả giám định.

  • Gửi kết quả giám định cho cơ quan đã trưng cầu hoặc người yêu cầu giám định trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra kết luận.
  • Cơ sở pháp lý: khoản 2 Điều 213 Bộ luật tố tụng hình sự 2015.

Bồi thường như thế nào khi gây tổn hại sức khỏe người khác

Theo quy định tại Điều 590 Bộ luật dân sự 2015 về việc bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm những chi phí sau:

  • Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị hại;
  • Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  • Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị.
  • Ngoài ra phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất tinh thần. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần này sẽ do các bên thỏa thuận. Thông thường sẽ bồi thường theo tỷ lệ thương tổn mà người bị hại phải chịu. Nếu hai bên không thoả thuận được thì mức tối đa không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Một số câu hỏi về giám định thương tật trong tố tụng hình sự

Thời điểm nào giám định thương tật?

Theo Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 quy định tại Điều 205 và Điều 207 thì thời điểm có thể trưng cầu giám định xác định tỷ lệ thương tật bao gồm:

  • Khi đương sự hoặc người đại diện của họ có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu giám định những vấn đề liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của họ, trừ trường hợp việc giám định liên quan đến trách nhiệm hình sự của người bị buộc tội.
  • Khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng xét thấy cần thiết việc phải tiến hành trưng cầu giám định.

Khoản 4 Điều 206 Luật này cũng quy định trường hợp bắt buộc phải trưng cầu giám định thương tật khi cần xác định tính chất thương tích, mức độ tổn hại sức khỏe hoặc khả năng lao động;

Thẩm quyền giám định thương tật?

Điều 12 Luật Giám định tư pháp 2012 thì các cơ quan công lập sau đây có thẩm quyền giám định thương tật: Viện pháp y của Bộ Y tế, Viện pháp y quân đội thuộc Bộ quốc phòng, Trung tâm giám định pháp y cấp tỉnh hoặc của Viện khoa học hình sự, Bộ Công an.

Đánh người gây thương tích tỷ lệ dưới 11% là vi phạm gì, có bị khởi tố hình sự không?

Bộ luật Hình sự quy định người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp đã được nêu ở trên thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Dịch vụ luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích người khác

Dịch vụ luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích người khác

Dịch vụ luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích người khác của Luật L24H

  • Tư vấn về xác định tội danh, cấu thành tội phạm của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác;
  • Hướng dẫn yêu cầu giám định lại thương tật theo quy định của pháp luật;
  • Tư vấn luật về các tình tiết giảm nhẹ của tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại đến sức khỏe của người khác;
  • Thu thập hồ sơ tài liệu căn cứ ngoại phạm hoặc các tình tài liệu khác để bảo vệ thân chủ;
  • Nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo bản luận cứ bào chữa tại Tòa án;
  • Tham gia bào chữa tại các buổi lấy lời khai tại cơ quan điều tra, tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phúc thẩm tại Tòa án.

>> Tham khảo thêm về: Giá thuê luật sư hình sự

Dựa vào cách xác định tỷ lệ thương tật trên và quy định thương tích trên 11% là như thế nào, dưới 11% là vi phạm gì mà tùy trường hợp cụ thể (như đánh người gây thương tích là gãy tay…), cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét để khởi tố hình sự.

Nếu quý khách cần tư vấn pháp lý về giám định thương tích, tư vấn luật hình sự hay sử dụng dịch vụ luật sư bào chữa tội cố ý gây thương tích, vui lòng liên hệ hotline 1900.633.716 để được luật hình sự chúng tôi hỗ trợ nhanh nhất.

Scores: 4.53 (19 votes)

Bài viết được thực hiện bởi Luật Sư Võ Tấn Lộc

Chức vụ: Luật sư thành viên

Lĩnh vực tư vấn: Đất Đai, Hình Sự, Dân Sự, Hành Chính, Lao Động, Doanh Nghiệp, Thương Mại, Hợp đồng, Thừa kế, Tranh Tụng, Bào Chữa và một số vấn đề liên quan pháp luật khác

Trình độ đào tạo: Đại học Luật, Luật sư

Số năm kinh nghiệm thực tế: 8 năm

Tổng số bài viết: 1,789 bài viết

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900.633.716